động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Như bạn trình bày thì căn nhà được mua bằng tiền bán căn nhà riêng của mẹ bạn và không thấy đề cập đến việc bố
1. Về hợp đồng thế chấp
Điều 43 Luật hôn nhân và gia định quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của
Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2000 có qui định về tài sản riêng của vợ, chồng trong các điều khoản sau: Khoản 1 Điều 32: "Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo
Năm 2000 bố mẹ tôi có di chúc chung cho tôi được thừa kế một thửa đất chung với 2 người em khoảng 400m2, năm 2002 mẹ tôi chết, sau đó 2 người cháu xin mua lại 2 xuất thừa kế của tôi cùng 1 người em, cả 3 anh em đều nhất trí bán cho các cháu (vì không muốn bán cho người ngoài )cho nên tam xác định vị trí của 3 miếng đất cho 3 anh em để nói với
BLTTDS 2004 thì thẩm quyền thuộc về TAND cấp tỉnh nơi ông A cư trú cuối cùng)
Sau Khi có quyết định tuyên bố chồng bà thím đã chết thì sẽ thực hiện việc mở di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Nếu có tranh chấp về việc thừa kế thì khởi kiện vụ án dân sự về tranh chấp thừa kế
Năm 2009 anh Hải và chị Minh chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (do cả hai mới 17 tuổi). Vậy hiện nay, pháp luật có thừa nhận hôn nhân thực tế giữa Hải và Minh không? Tài sản trong thời kỳ này có được coi là tài sản chung không?
Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình thì vợ chồng có quyền có tài sản riêng bao gồm: Tài sản có trước khi kết hôn, tài sản được cho hoặc được thừa kế riêng.
Tài sản chung của vợ chồng là tiền lương, tiền trợ cấp và những thu nhập hợp pháp khác có trong thời kỳ hôn nhân. Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc quản lý và sử dụng tài
hữu của mảnh đất. Nếu trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên hai vợ chồng chị thì hợp đồng chuyển nhượng phải có chữ ký của cả hai.
Theo Luật hôn nhân và gia đình, tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, trừ các trường hợp được tặng cho, thừa kế riêng.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
Vì mảnh đất và ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng bạn nên bạn chỉ có quyền định đoạt một nửa tài sản chung đó, còn một nửa là tài sản của chồng bạn.
Chồng bạn chết nếu không để lại di chúc thì phần tài sản của chồng bạn sẽ được chia di sản thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 676 BLDS 2005, bố mẹ chồng của bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất
Điều 43, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…”.Mảnh đất mà chị nói trên được gia đình sang tên cho chị trước khi kết hôn nên về nguyên tắc đó là tài sản riêng của chị. Nếu chị đã đứng tên giấy
chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi
; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Như vậy
theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao
Hiện tại mẹ em là người đứng tên chủ hộ trong sổ hộ khẩu và đứng tên trên sổ đỏ của nhà. Cách đây vài hôm mẹ em có mang sổ đỏ đi công chứng tại Phòng công chứng tỉnh Bình Dương thì Phòng công chứng không chấp nhận công chứng do mẹ em vì không có giấy thừa kế của ba em (ba em mất cách đây hơn 5 năm). Xin cho em hỏi như vậy đúng hay sai? Em xin
chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
…
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.”
Theo như bạn trình bày, vợ
gia đình năm 2014 quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được
Điều 43, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…”. Mảnh đất mà chị nói trên được gia đình sang tên cho chị trước khi kết hôn nên về nguyên tắc đó là tài sản riêng của chị. Nếu chị đã đứng tên giấy
khác.
3. Việc bà bạn lập di chúc
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật (theo Điều 631 Bộ luật dân sự). Ðiều 647 Bộ luật dân sự quy định về người lập di chúc như sau:
- Người đã thành niên có quyền lập di chúc
nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được