D đã chuyển nhượng cho ông H toàn bộ diện tích đất nêu trên có công chứng hợp đồng tại Văn phòng công chứng nhưng ông H chưa làm thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Vậy Chấp hành viên có được kê biên 250m2 đất nêu trên không? Giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng đã qua Công chứng như thế nào?
Điều 197 Bộ luật Dân sự quy định: Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản. Quyền định đoạt của chủ sở hữu chỉ bị hạn chế trong trường hợp do pháp luật quy định.
Một trong các trường hợp chủ sở hữu bị hạn chế quyền
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì mẹ bạn chỉ là người đại diện đứng tên chủ sử dụng/chủ sở hữu (cụ thể là đại diện cho những người thừa kế của ông ngoại, bà ngoại lớn và bà ngoại bạn) chứ không phải là chủ sử dụng/chủ sở hữu đối với ngôi nhà đó. Quyền sử dụng/sở hữu đối với ngôi nhà được cơ quan có
định đoạt như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, cho thuê lại, thừa kế,…. Hay người đại diện quyết định dùng tài sản của người được đại diện thực hiện việc kinh doanh vì lợi ích của người được đại diện; Ban quản lý rừng đặc dụng có quyền cho các tổ chức kinh tế thuê cảnh quan để kinh doanh du lịch sinh thái – môi trường theo dự án đã được
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và khoản 3 Điều 6 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho, tặng, thừa kế xe, người mua hoặc bán xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe. Nếu không chuyển
sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được áp dụng như sau:
Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết
1. Theo nội dung thông tin bạn đưa ra thì thửa đất đó là đất khai hoang, gia đình bạn đã sử dụng ổn định, liên tục từ trước ngày 15/10/1993 (ngày luật đất đai năm 1993 có hiệu lực). Do vậy, nếu đến nay thửa đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và không có tranh chấp thì gia định bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 50
thực hiện sau khi đã thực hiện thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế. Nếu thực hiện ngay thủ tục tách thửa cho hai cậu của bạn sẽ rất phức tạp và một số điểm sẽ không phù hợp với quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
(i) Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất (theo Điều 219 Bộ luật Dân sự) nên đối với thửa đất của ông bà bạn
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có nghĩa vụ phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động.
Như vậy, với trường hợp của bạn, bạn đã vi phạm quy định nêu trên và có thể bị xử phạt từ 2.000.000 VNĐ đến 5
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và
, thủ tục đăng ký thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thì:
- Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký QSDĐ; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại UBND xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký QSDĐ;
- Hồ sơ tặng cho QSDĐ gồm: văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định
/2 giá trị ngôi nhà đã trở thành di sản thừa kế của bố bạn. Để bạn có thể đứng tên sở hữu căn nhà thì bạn phải được tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn đồng ý, đồng thời mẹ bạn, với tư cách là người sở hữu 1/2 giá trị còn lại của căn nhà cũng phải đồng ý tặng cho bạn toàn bộ phần mẹ bạn sở hữu.
Như vậy, gia đình bạn cần tiến
Theo Luật Đất đai 2013, việc công chứng, chứng thực khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất được công chứng, chứng thực tại các tổ chức hành nghề công chứng và UBND cấp xã (Điều 167, Luật Đất đai).
Theo khoản 2, Điều 5 Nghị định 23
nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP."
Giao dịch thế chấp bất động sản có hiệu lực kể từ ngày hoàn thành thủ tục đăng ký theo quy định của pháp luật.
Khi hợp đồng có hiệu lực thi hành, nếu đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà A không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
Luật Đất đai 2003 và Bộ luật Dân sự 2005 đều quy định các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất (trong đó có chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất) phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trước đây, khi hoạt động công chứng chưa được xã hội hóa, số lượng tổ chức công chứng còn rất ít và
chứng, chia thành hai trường hợp: Trường hợp 1: Các loại hợp đồng, giao dịch xác định mức phí theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, bao gồm: hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; hợp đồng mua bán, tặng cho, góp vốn bằng tài sản khác; văn bản thỏa thuận khai nhận, phân chia di sản thừa kế; hợp
tài sản thừa kế do cha mẹ tôi để lại. Công chứng đã nhận hồ sơ của tôi và làm giúp tôi Tờ khai thừa kế trong tờ khai có nội dung như sau: Người để lại tài sản; người hưởng tài sản; tài sản thừa kế; giấy tờ về tài sản thừa thừa kế; các nghĩa vụ cha mẹ tôi phải thanh toán; nội dung phân chia tài sản. Khi làm xong tờ khai, công chứng nói tôi đến UBND
xác nhận đó là tài sản riêng của bạn. Vì bạn mua ngôi nhà trong thời kỳ hôn nhân (không phải được tặng cho riêng, thừa kế riêng...) nên ngôi nhà đó được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn (theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình).
Do vậy, để xác định ngôi nhà sẽ mua là tài sản riêng của bạn và trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
thể định giá được (cứ xem giá của nó là 0 đồng thì giá 0 đồng hoàn toàn khác với không định giá được), trong khi đó, tài sản thì có thể để lại thừa kế được còn nghĩa vụ trả nợ thì không để lại thừa kế được, trừ nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Bên cạnh các quan điểm nói trên còn rất nhiều các quan điểm của các nhà nghiên