79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 714 và các điều từ 703 đến 713 Bộ luật Dân sự 2005.
Ngoài ra, căn cứ Điều 6 mẫu hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất số (Mẫu số 15/HĐT) ban hành kèm theo thông tư, 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT, bên Thuê quyền sử dụng đất “e) Không được cho người khác thuê lại quyền sử dụng đất nếu không được bên A đồng ý bằng văn bản
sẽ được hỗ trợ thế nào khi thuê đất ? 3. Tôi thấy, hiện nay sân vận động tại thị trấn Bình Mỹ để cỏ mọc. Rất ít người tham gia hoạt động thể thao tại đây. Vậy tôi có thể thuê sân vận động, cải tạo và kinh doanh sân bóng đá mini được không ? Rất mong sớm nhận được trả lời của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
theo quyết định giao mặt nước biển hoặc hợp đồng thuê mặt nước biển mới.
Về hạn mức, diện tích mặt nước biển được giao để NTTS không quá 1 ha. Diện tích mặt nước biển cho thuê để NTTS không quá 30 ha trong vùng biển 3 hải lý trở vào bờ hoặc không quá 100 ha trong vùng biển cách bờ từ 3 hải lý trở ra.
Thẩm quyền giao, cho thuê đất bãi triều
Tôi là một kĩ sư muốn tham gia sản xuất nông nghiệp Xin được hỏi về điều kiện để được thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân? thủ tục xin thuê đất nông nghiệp?các nghĩa vụ phải thực hiện khi thuê đất nông nghiệp?các chính sách ưu đãi của nhà nước đối với sản xuất nông nghiệp?
Việc thuê đất giữa cá nhân với cá nhân là giao dịch dân sự được điều chỉnh bởi pháp luật đất đai và luật dân sự. Nếu hợp đồng quy định giá thuê ổn định trong suốt thời gian thuê thì bạn không được quyền tăng giá thuê quyền sử dụng đất. Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì bạn phải bồi thường thiệt hại.
Bạn tham khảo quy
tiền thuê cao hơn nhiều lần so với số tiền bà đã thuê của Nhà nước. Xin Hỏi: - Việc cho thuê lại đất của bà A có hợp pháp không? - Theo Luật Đất đai 2003 không còn hình thức thuê đất trả tiền cho 1 số năm vậy bà B có buộc phải chuyển sang hình thức sử dụng đất khác không?
trẻ em) thành " Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình", "Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em"; đồng thời loại đi quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật từ Viện Kiểm Sát, việc thay đổi quy định giúp luật hôn nhân gia đình được phù hợp và thống nhất với luật tố tụng dân sự đồng thời phạm vi quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật không chỉ
Tôi và anh A lấy nhau nhưng do tôi có bầu trước nên dự định sau khi sinh con chúng tôi mới đăng ký kết hôn và tổ chức cưới hỏi. Nay con trai tôi đã được 6 tháng thì tôi được biết anh A đã có vợ và 2 con gái dưới quê. Vậy xin hỏi trường hợp của tôi có ra tòa ly hôn được không? Anh A phải có trách nhiệm gì với con tôi?
Tại khoản 5, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định rõ về một trong những nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn là phải “Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”. Do vậy, khi ly hôn, bạn
Bạn trai tôi đang phải chấp hành hình phạt 24 tháng tù, nhưng được hưởng án treo, thời gian thử thách là 48 tháng, hiện anh đã chấp hành án được 1 năm. Xin hỏi trong trường hợp này chúng tôi có được kết hôn không. Mong luật gia trả lời sớm.
Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn
Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:
1. Người đang có vợ hoặc có chồng
2.Người mất năng lực hành vi dân sự;
3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ
quy định của hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương.
+ Có thời gian tạm trú liên tục tại thành phố trực thuộc trung ương từ hai năm trở lên (phải có giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú).
+ Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.
2. Trường hợp vợ chồng bạn đã đăng ký kết hôn, để vợ bạn được
hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 nêu trên quy định các hành vi bị cấm kết hôn: Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo
Căn cứ pháp lý: Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Cấm kết hôn là Không cho phép nam nữ kết hôn thuộc một số trường hợp theo quy định của pháp luật. Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam quy định cấm kết hôn trong các trường hợp sau:
1) Người đang có vợ hoặc chồng;
2) Người mất năng lực hành vi dân sự;
3) Giữa những người cùng dòng
Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nam, nữ khi kết hôn phải điều kiện kết hôn như sau:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp: kết hôn giả
Chào Luật Sư ạ. ! Em là nam tên Tuấn, người Miền Nam và có bạn gái Miền Bắc, nay em muốn hỏi là: Năm nay em vừa tròn 18 tuổi, bạn gái em thì 17, nhưng em và bạn gái em muốn kết hôn, nhưng theo em biết thì phải có giấy đăng kí kết hôn mới được. Thế bên gia đình em đồng ý làm giấy đăng kí kết hôn cho hai đứa ở quê em nhưng không có mặt gia định
vi phạm bản quyền không hay anh B nói trên sẽ là người phải chịu trách nhiệm và đền bù mọi khoản phạt về việc vi phạm bản quyền. Nếu có thể xin nhờ các bạn luật sư soạn một bản hợp đồng hoàn chỉnh hơn về việc chuyển nhượng các hình ảnh, file thiết kế và cam kết trách nhiệm của nhân viên giúp tôi được không, để trách các trường hợp thiếu sót dẫn đến
, các thành viên BQL đã không tính phần đất trước sân giáp với đường 257 Bắc Kạn - Chợ Đồn của 4 hộ dân để đền bù và giải thích rằng đó là phần hành lang giao thông (lịch sử khu đất này được sử dụng từ những năm 60 của thế kỷ XX, lúc đó làm gì có hành lang giao thông. Bốn hộ dân mỗi hộ mất trên 20 m2 không được tính đền bù). Trong khi đó, phần đất này