Tôi đã làm việc tại công ty GFS việt nam được 4 năm. Tôi xin nghỉ công ty để làm tìm kiếm công việc khác. Nhưng từ tháng 6/2014 đến nay cty GFS Việt Nam không đóng bảo hiểm cho người lao động và không chốt sổ được do nợ tiền Bảo Hiểm Vậy trong thời gian chưa tìm được việc làm, bị thất nghiệp thì làm sao những người lao động như tôi nhận được
Tại Điều 49 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/11/2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN): "Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Điều 50 Luật Việc làm quy định:
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BH thất
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Bốn điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định người lao động đang đóng bảo hiểm thất
Bạn đóng bảo hiểm xã hội tháng 9/2014 đến tháng 1/2015 và thời gian bạn đóng là được 5 tháng.
Theo như quy định tại điều Điều 14 Nghị định 152/2006/NĐ – CP quy định: Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
“1. Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng
Nghị định số 123/2015 ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, trong đó quy định việc đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như sau: Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại
Nghị định 123/2015 ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định việc đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như sau: Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho UBND hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ như thế nào? Nếu sau 60 ngày mới đăng ký khai sinh thì có bị xử phạt không? Trình tự thủ tục làm đăng ký khai sinh như thế nào? Mong luật sư chỉ dẫn.
Theo Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (có hiệu lực từ ngày 01-01-2016), việc đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi được thực hiện như sau:
Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho UBND hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp
Tháng 8/2013 tôi đăng ký kết hôn với một người Việt Nam sống ở nước ngoài. Đến năm 2014 chúng tôi chia tay nhưng chưa làm được thủ tục ly hôn. Sau khi về nước, tôi tổ chức đám cưới với một người khác và hiện đã có thai với người đó. Vậy nếu sau này sinh con, tôi muốn con được mang họ của người chồng bây giờ tôi đang chung sống có được không và
Hiện tại, con tôi đã được gần 2 tuổi tuy nhiên trước đây, do thiếu hiểu biết về pháp luật nên vợ chồng tôi vẫn chưa làm thủ tục đăng ký khai sinh cho cháu. Xin hỏi luật sư: Có thể khai sinh cho cháu theo thủ tục nào và chúng tôi có bị phạt vì đăng ký khai sinh muộn không?
từ ngày sinh con, cha, mẹ phải đi khai sinh cho con. Nếu không thể đi được thì nhờ ông, bà hoặc người thân thích đi làm giùm. Quá thời hạn quy định thì bị phạt cảnh cáo (Khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản
dụng; nhà, đất tái định cư; nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang ở thuê theo Nghị định 61/CP...) theo nguyên tắc và căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 124/2011/TT-BTC trình UBND cấp tỉnh xem xét, ban hành theo đúng quy định.
Trường hợp tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định
.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi sau đây:
1. Không công khai chế độ thu phí, lệ phí theo quy định;
2. Niêm yết hoặc thông báo không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho người nộp phí, lệ phí.
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về nộp phí, lệ phí
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện
Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn như thế nào?
Người vay tiền của Ngân hàng NN&PTNT theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CPngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn có số tiền vay mức tối đa là 50 triệu (tín chấp) không đảm bảo bằng tài sản thì UBND cấp xã chỉ xác nhận vào mẫu đơn vay như vậy có phải nộp lệ phí hay không?
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Trường hợp này, nhà, đất được miễn lệ phí trước bạ là nhà, đất có nguồn gốc là tài sản thừa kế hoặc quà tặng mà người nhận tài sản lần đầu tiên được nhận thừa kế hoặc nhận quà tặng từ vợ (hoặc chồng), từ cha đẻ (hoặc
Điều 9, Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17-6-2011 của Chính phủ về Lệ phí trước bạ thì các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ bao gồm:
Thứ nhấ, nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế
:
a) Được biết lý do của việc yêu cầu cung cấp thông tin;
b) Từ chối cung cấp các thông tin thuộc bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ, thông tin đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai, thông tin không liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
Theo quy định của Luật Phòng chống tham nhũng và các văn bản thi hành luật thì nguyên tắc xử lý hành vi tham nhũng được quy định như sau: Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tài sản tham nhũng