Theo quy định tại Luật bảo vệ người tiêu dùng vấn đề này được quy định như sau:
Điều 9. Nghĩa vụ của người tiêu dùng
1. Kiểm tra hàng hóa trước khi nhận; lựa chọn tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không làm tổn hại đến môi trường, trái với thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội, không gây nguy hại đến
vay nợ, với số tiền là 100.000.000 đồng và 80.000.000 đồng, số tiền đó là do bà A, bà B cộng dồn tiền lãi, nhưng trong giấy nhận nợ, không ghi rõ là tiền lãi bao nhiêu, tiền gốc bao nhiêu, chỉ ghi vỏn vẹn tổng số tiền, mẹ tôi vì thiếu hiểu biết nên đã ký vào. Xin hỏi, mẹ tôi liệu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
:
- Thời điểm, địa điểm chứng thực;
- Năng lực hành vi dân sự của các bên giao kết hợp đồng;
- Thoả thuận của các bên giao kết hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
- Chữ ký của các bên giao kết hợp đồng.
(Trích điểm 5.1 khoản 5 Mục I Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP- BTNMT).
Như vậy
quảng cáo và báo chí, loại bỏ những nội dung quảng cáo có thông tin gây hiểu nhầm cho người xem về tính năng, tác dụng của sản phẩm hàng hóa theo quy định của pháp luật về quảng cáo và báo chí.
- Giải pháp tăng cường định hướng, chỉ đạo thông tin: Bộ sẽ tiếp tục tăng cường định hướng trong các cuộc giao ban báo chí định kỳ hàng tuần về vấn đề
.
2. Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng.
3. Được lựa chọn hàng hóa, dịch
nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.
Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện
Tôi nhận được 1 đơn của anh Tiểu với nội dung bị công ty TNHH MTV SX-TM-DV xuất nhập khẩu TP thế chấp sổ tiết kiệm làm tài sản thê chấp khi bán cá tra với tổng giá trị lô hàng là 2 tỷ từ ngày 10/10/2014 đến nay công ty đã trả được 200 triệu còn lại số tiền 1,8 tỷ đồng bằng việc thế chấp tài sản có biện pháp bảo đảm là sổ tiết kiệm của ông Huy giám đốc công ty TNHHMTV SX-TM-DV Xuất nhập khẩu TP là chủ sở hữu sổ tiết kiệm do ngân hàng TMCP Liên Việt chi nhánh quận Tân Bình cấp nhưng sổ tiết kiệm này là sổ tiết kiệm không tiền đã bị Ngân Hàng này thu hồi. Vậy xin hỏi luật sự: 1, Vật thế chấp bảo đảm bàng sổ tiết kiệm này có giá trị pháp lý khi đi kiện không. 2 Ông Tiểu nên khởi kiện ở tòa án nào?
Tôi và A nhờ 1 người bạn tên B thuê 1 chiếc xe máy sirius. Tôi và A lấy chiếc xe máy đấy và B hoàn toàn không biết đến khi chúng tôi đi xe về nhà. A bảo tôi sơn lại chiếc xe và mang đi bán thì bị công an bắt nhưng tôi và A đều chạy thoát. A là người lên kế hoạch tức là chủ mưu. Nếu bây giờ tôi tự thú thì tôi sẽ phải chịu mức án như nào?
đạo đức, nhân cách của các em. Do vậy giao cấu ở lứa tuổi này sẽ gây nguy hiểm cho sự phát triển bình thường của các em. Chính vì lẽ đó pháp luật cần phải xử lý những người (đã thành niên) mà có hành vi giao cấu với các em. Theo quy định tại Điều 115 của Bộ luật Hình sự về tội giao cấu với trẻ em thì “Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ
khoản 1 Điều 37 Luật Công chứng). Bạn có thể lựa chọn Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.
- Hồ sơ công chứng: theo Điều 35 Luật Công chứng.
+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;
+ Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (các bên có thể không lập dự thảo mà yêu cầu tổ chức công chứng lập theo mẫu);
+ Bản sao
quyền sử dụng đất khác nhau. Theo quy định của Phần thứ năm - Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực (lựa chọn hình thức chứng thực hợp đồng tại địa phương (nơi có bất động sản) chưa có tổ chức hành nghề công chứng). Các bước tiến hành cụ thể như sau:
Bước
1. ĐỐI VỚI DI CHÚC:
- Di chúc của bố bạn chỉ hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 652 BLDS, cụ thể như sau:
"Điều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép
công chứng là như nhau.
Bạn có quyền lựa chọn bất kỳ tổ chức công chứng nào, dù là phòng công chứng hay văn phòng công chứng để thực hiện hợp đồng, giao dịch. Đây là quyền của người yêu cầu công chứng. Tuy nhiên, việc lựa chọn tổ chức công chứng để thực hiện giao dịch về bất động sản lại bị hạn chế bởi quy định về địa hạt tại Điều 37 Luật Công
cho gia đình. Trong trường hợp cha mẹ có con chung, con riêng thì con riêng được thừa kế nhiều hơn. Các trường hợp nêu trên có đúng theo pháp luật về thừa kế không không và có được coi là trái đạo đức xã hội?
Theo Điều 655 Bộ luật dân sự, di chúc bằng văn bản không có chứng nhận, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ hai đều kiện: người lập di chúc còn minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa và cưỡng ép; nội dung di chúc không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật
bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 649 BLDS 2005).
a. Di chúc bằng văn bản gồm các hình thức sau (Điều 650 BLDS
nhi và chăm sóc sơ sinh, bảo đảm cân đối số giường cho Khoa Nhi theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
- Các cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm công khai các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để người dân biết, lựa chọn.
- Theo dõi và tổng hợp các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới sau tuổi và báo cáo với cơ quan chủ quản
1. Điều 652 BLDS quy định như sau:
" Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp
. Di chúc được xem là hợp pháp khi đáp ứng được các điều kiện sau: 1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 2. Di