mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm
, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;
- Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;
- Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài
Trường hợp ra quyết định truy nã bị can được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học Tài chính-Marketing. Học kỳ này, em đang học môn Pháp luật đại cương. Trong quá trình học, em gặp một số vướng mắc mong được anh chị hỗ trợ. Cho em hỏi, trong quá trình điều tra, giải
Nội dung của quyết định truy nã bị can được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Học kỳ này, em đang học môn Pháp luật đại cương. Trong quá trình học, em gặp một số vướng mắc mong được anh chị hỗ trợ. Em được biết,trong quá trình điều tra, giải quyết vụ
người bị bắt theo quyết định truy nã. Việc áp dụng biện pháp tạm giữ được quy định chi tiết tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018).
Đối với vấn đề bạn thắc mắc, Khoản 3 Điều 13 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị trại tạm giam như sau:
a
bắt theo quyết định truy nã. Thời gian và các nội dung khác áp dụng với chế độ tạm giữ đã được quy định cụ thể theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018).
Cơ cấu tổ chức của Nhà tạm giữ được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015. Cụ thể như sau:
a) Nhà tạm giữ có buồng tạm giữ, buồng tạm giam
giúp bạn nắm rõ hơn, chúng tôi xin được phân tích làm rõ nội dung của hoạt động khám xét người như sau:
Khám người là lục soát, tìm tòi trong người, trong quần áo đang mặc và đồ vật đem theo của bị can, bị cáo, người bị bắt giữ trong trường hợp quả tang hoặc khẩn cấp, người đang bị truy nã hoặc người có mặt ở nơi đang bị khám xét mà có căn cứ cho
/01/2018) gồm:
a) Các lệnh, quyết định, biên bản về việc bắt, tạm giữ, tạm giam, gia hạn tạm giữ, gia hạn tạm giam, truy nã, trả tự do, trích xuất, điều chuyển nơi giam giữ; các quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân;
b) Biên bản giao nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, tài liệu, hồ sơ kèm theo; biên bản giao nhận tiền, tài sản khác của
việc bắt, tạm giữ, tạm giam, gia hạn tạm giữ, gia hạn tạm giam, truy nã, trả tự do, trích xuất, điều chuyển nơi giam giữ; các quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân;
b) Biên bản giao nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, tài liệu, hồ sơ kèm theo; biên bản giao nhận tiền, tài sản khác của người bị tạm giữ, người bị tạm giam gửi lưu ký
người vẽ sơ đồ hoặc bảo vệ hiện trường, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu có liên quan trực tiếp đến việc giải quyết; đồng thời, báo ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.
Trường hợp tiếp nhận người đang bị truy nã do nhân dân bắt, giải đến thì tiến hành lập biên bản bắt người đang bị truy nã, lấy lời khai
chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều tra;
e) Đề ra yêu cầu điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã, đình nã bị can;
g) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
Người bị tạm giữ được quy định tại Khoản 1 Điều 59 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:
Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ
Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập thư Ký Luật. Vừa qua tôi có theo dõi diễn biến quá trình xét xử vụ án của hoa hậu Phương Nga bị truy tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tại phiên tòa gần nhất, tôi được biết, hoa hậu Phương Nga được tạm thời cho tại
nhận người bị bắt phải lập biên bản bàn giao theo mẫu quy định đồng thời phải lấy ngay lời khai của người bị bắt và trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị bắt phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt
Riêng đối với người bị bắt do bị truy nã thì sau khi lấy lời khai, cơ quan điều tra nhạn người bị bắt phải thông báo cho
Ai có quyền bắt người đang bị truy nã? Xin chào Ban biên tập thư Ký Luật. Tôi là Ngọc Oanh, hiện đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thời gian gần đây, khi đọc báo, tôi thấy khá nhiều bài viết đề cập đến việc giải quyết các vụ án hình sự. Trong đó, một vài tài liệu
tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Với trường hợp của con bạn, vì mới 15 tuổi, nghĩa là chưa đủ tuổi thành niên nên theo Khoản 1 Điều 33 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) thì: Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng ăn như
, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Con bạn năm nay mới 16 tuổi nên về chế độ ăn uống của con bạn được áp dụng theo Khoản 1 Điều 33 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018): Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới
trường hợp bắt người này đó là không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền bắt bị can, bị cáo để tạm giữ, tạm giam. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
Đầu tiên, cần phải hiểu rõ tạm giữ và tạm giam khác nhau thế nào?
Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. (Khoản 1 Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01
phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Tại Khoản 1 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) có quy định: Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Thời gian mỗi lần gặp không quá một