vào chưa được khấu trừ; Quy định cụ thể hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; Bổ sung trường hợp hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài xuất cảnh và đối với các chương trình, dự
Căn cứ hướng dẫn tại Công văn số 11520/BTC –TCT ngày 29/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn v/v bên bán hàng làm mất liên 2 hoá đơn đã sử dụng, thì: Trường hợp khi bán hàng hoá, dịch vụ bên bán hàng đã lập hoá đơn theo đúng quy định nhưng sau đó bên bán hàng làm mất hoá đơn (Liên 2) thì hai bên mua bán cùng lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên
nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Natriclorua (NaCl) .
5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng
sung một số điều của các Nghị định về thuế; Khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, ngày 27 tháng 02 năm 2015 Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, ngày 12 tháng 02 năm 2015 và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC, ngày 31 tháng 3 năm 2014 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, một
hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tính thuế GTGT theo tỷ lệ %, theo đó dịch vụ cho thuê nhà thuộc danh mục ngành nghề tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu, cụ thể tỷ lệ là 5% trên doanh thu.
Như vậy, đối chiếu với các quy định nói trên, việc cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin về nghĩa vụ nộp thuế thông tin về mức thuế GTGT cho bạn với
doanh nghiệp (TNDN);
1. Trường hợp đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp trên doanh thu thì kê khai nộp thuế tính theo tỷ lệ % trên doanh thu như sau:
- Thuế GTGT theo tỷ lệ là 5%.
- Thuế TNDN theo tỷ lệ là 5%.
2. Đơn vị kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ (xác định được doanh thu nhưng không
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng 2008, căn cứ theo Điều 4 Luật này , người nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm những người sau:
“Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng(sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ
Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng quy định về người nộp thuế gồm:
"Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở
chuyển nhượng dự án đầu tư và nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
Những quy định không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT này đều là nội dung quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT về kỹ thuật nghiệp vụ. Cụ thể như sau:
Điều 3 Luật Thuế GTGT quy định: Hàng hóa, dịch vụ sử
Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng quy định về người nộp thuế gồm:
"Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh
xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng), không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (sau đây gọi chung là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ
.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm.
8. Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán
định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.
2. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba (Ngoài trường hợp nêu tại
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào pháp luật quy định như thế nào?
, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có hợp đồng ký kết với
Điểm c Khoản 1 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng quy định:
"1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
Điểm c Khoản 1 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng quy định:
"1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu
dưới 20 triệu đồng;
- Hàng hóa dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có VAT;
- Cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Đây cũng là một điểm mới của Thông tư 26/2015/TT-BTC so với văn bản hướng dẫn trước đó.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm