Vợ chồng tôi kết hôn đã hai năm nay nhưng chưa có con vì cả hai chúng tôi đều là người khuyết tật, vợ tôi bị liệt từ phần bụng trở xuống nên không thể mang thai. Được biết là nhà nước đã cho phép nhờ người mang thai hộ và em gái của vợ tôi đã đồng ý giúp.
Tôi và chồng tôi kết hôn năm 2010, đến nay vẫn chưa có con. Hai vợ chồng cũng đã đi đến rất nhiều bệnh viện và đã dùng nhiều cách theo chỉ dẫn của bác sĩ mà vẫn không thể có con được, tôi nghe nói hiện nay Nhà nước cho phép người khác mang thai hộ. Vậy cho tôi hỏi điều kiện để được nhờ mang thai hộ và của người mang thai hộ là gì?
hỗ trợ sinh sản thì có quyền nhờ người khác mang thai hộ.
Theo khoản 3 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
- Đã từng sinh con và chỉ được
phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý”.
Vì vậy, nếu vợ chồng bạn nhờ người thân thích mang thai hộ phải xuất phát trên cơ sở tự nguyện của cả hai bên. Người mang thai hộ phải là người họ hàng cùng hàng bên phía vợ hoặc chồng của bạn. Người được nhờ mang thai hộ phải trong độ tuổi sinh đẻ, từng có
Vợ chồng tôi kết hôn năm 2005. Tôi có tài sản riêng là một chiếc xe ô tô do bố mẹ tôi cho làm của để dành và sử dụng khi có em bé. Năm 2007, chồng tôi mở công ty, tôi đồng ý cho chồng tôi sử dụng chiếc xe làm phương tiện đi lại giao dịch với khách hàng mà không hề nhập chiếc xe đó vào tài sản chung. Năm 2009 chồng tôi làm ăn thua lỗ đã tự ý bán
phápluật quy định là cán bộ đăng ký phải chịu trách nhiệm vật chất nếu gây thiệt hại cho khách hàng.
Thực hiện việc đăng ký theo đúng thứ tự nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký (Khoản 2 Điều 4 NĐ 83/2010/NĐ-CP và Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 5 TT 05).
“Trong trường hợp từ chối đăng ký thì cơ quan đăng ký phải lập thành văn bản gửi cho người yêu cầu đăng ký
Thưa luật sư: Vừa rồi gia đình em có xảy ra một vụ xô xát. Ông chú em có thuê một người làm cho chú ý cái tủ, ông chú em gọi điện cho người làm tủ giao hàng đúng hẹn mà gọi điện rất nhiều lần người ý không chịu mang đến. Hôm đó, người làm tủ đi cùng với một thanh niên đến, ông chú em đang nói chuyện với người làm tủ thì bỗng dưng người thanh
đóng BHTN;
+ Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng BHTN;
+ Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng BHTN;
+ Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng BHTN trở lên.
Như vậy ông (bà) được hưởng mức thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức
Cho Tôi hỏi, Tôi đã làm thủ tục đăng ký bảo hiểm thất nghiệp tại 21- PCT- ĐN. sau khi nhận quyết định xong thì nhân viên bảo hiểm bảo Tôi đến bảo hiểm quận Hải Châu để nộp giấy. Khi đến Bảo hiểm Hải Châu thì nhân viên tại đây hỏi Tôi đến lần đầu tiên hả. Tôi trả lời vâng. Chị nhân viên nói Tôi đem tờ giấy đó về đợi 2 tuần sau,khi nào có tin
như sau: Người thất nghiệp là người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được hưởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau: + Đã đóng BHTN đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp
ngân hang do Ngân hang Nhà nước công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối năm. - Người lao động là người quản lý doanh nghiệp thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức tiền lương do điều lệ của công ty quyết định. Mức tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHYT, BHTN không thấp hơn mức
Bạn Thanh Tùng thân mến! Vấn đề bạn hỏi, Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Hậu Giang trả lời bạn như sau:
Căn cứ Tiết a Điểm 2.7 Khoản 2 Điều 35 Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Ban hành Quy định về quản lý thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT: hàng tháng Phòng
lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Điều 139 Bộ luật Hình sự quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử
vụ, phương thức giao dịch và nội dung khác liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
5. Tham gia xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
6. Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số
Tôi muốn hỏi về trường hợp mẹ tôi (sinh năm 1942) cách đây hai năm có mượn số tiền 100.000.000 VNĐ, mượn nhiều lần với lãi suất 3%/tháng . Mọi việc đều suôn sẻ cho đến khi việc làm ăn không được như ý muốn nữa. Đồng thời mẹ tôi đột nhiên bị bệnh tai biến mạch máu não và yếu nửa người. Bây giờ mẹ tôi xin trả mỗi tháng 2.000.000 VNĐ tiền vốn cho
Theo quy định tại Luật bảo vệ người tiêu dùng vấn đề này được quy định như sau:
Điều 9. Nghĩa vụ của người tiêu dùng
1. Kiểm tra hàng hóa trước khi nhận; lựa chọn tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không làm tổn hại đến môi trường, trái với thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội, không gây nguy hại đến
1. Bộ luật hình sự có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Đều 139 và Điều 140, cụ thể như sau:
- Theo quy định tại Điều 139 thì người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu
Gia đình tôi có vay ngân hàng một số tiền để làm ăn kinh doanh, nhưng do làm ăn thua lỗ giờ không có khả năng chi trả. Theo quy định của pháp luật thì ngân hàng sẽ xử lý như thế nào?