Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em đang quan tâm và muốn tìm hiểu về lĩnh vực tố tụng hành chính. Em nhờ các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn giúp về thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng. Em xin chân thành cảm
Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo bằng phương tiện điện tử trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Điều 105 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Theo đó, việc cấp, tống đạt hoặc thông báo bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành về việc cấp
Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Tôi đang tham gia vào vụ án hành chính liên quan đến quyết định xử lý khiếu nại của Uỷ ban nhân dân với vai trò người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tôi muốn hỏi: việc cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân được quy định
này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức trong tố tụng hành chính. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Trân trọng!
tố tụng theo quy định tại Điều 106 và Điều 107 của Luật này.
2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú
Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi đang rất quan tâm và muốn tìm hiểu về lĩnh vực tố tụng hành chính. Tôi thắc mắc việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được quy định như thế nào? Rất mong Ban biên tập Thư Ký
Việc thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi có xem qua hồ sơ một số vụ án hành chính, tôi thấy trong nhiều vụ án, có một số đương sự vắng mặt, có thể vì có lý do chủ quan hoặc cũng có thể do không nhận được giấy mời, giấy triệu
Việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em đang rất quan tâm và tìm hiểu về vấn đề này. Vì vậy, mong nhận được sự tư vấn từ các anh chị trong Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Văn bản kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật trong tố tụng hành chính bao gồm những nội dung gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi có đọc một số tài liệu về lĩnh vực tố tụng hành chính. Tôi thắc mắc về nội dung của văn bản kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật. Rất mong nhận được sự tư vấn từ
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Theo đó, đương sự trong tố tụng dân sự có quyền và nghĩa vụ như sau;
1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
2. Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Theo đó, nguyên đơn trong tố tụng dân sự có quyền và nghĩa vụ như sau:
1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
2
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới quyền, nghĩa vụ của bị đơn trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Theo đó, bị đơn trong tố tụng dân sự có quyền và nghĩa vụ như sau:
1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
2. Được Tòa
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Theo đó,
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70 của Bộ luật tố
Đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng dân sự mà chết thì phải làm sao? Bác tôi là nguyên đơn một vụ tranh chấp đất đai, đã hầu tòa mấy lần. Nhưng nay bác tôi đột ngột chết do xuất huyết não. Cho tôi hỏi trong trường hợp này thì việc tranh chấp trên sẽ giải quyết ra sao? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Theo đó:
- Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Theo đó, khi đề nghị Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đề nghị phải xuất trình các giấy tờ sau đây
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Theo đó, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự có quyền và nghĩa vụ như sau:
1. Tham gia tố
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới người làm chứng trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Theo đó, người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất
đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.
(Khoản 2 Điều 81 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
Trên đây là trả lời của Ban biên tập
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới người phiên dịch trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Theo đó, người phiên dịch phải từ chối giám định hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật