“Căn cứ Khoản 1, Khoản 3, Điều 2, Điểm g, Khoản 1, Điều 3 và Khoản 1,2, Điều 10, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá
Theo quy định tại Điều 358 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
Trong trường hợp hợp đồng dân sự
thủ đoạn để cướp giật mà không có ý định đương đầu với chủ sở hữu.
- Lợi dụng chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản vướng mắc, không có khả năng đuổi bắt hoặc giằnh giật lại tài sản để chiếm đoạt tài sản như: lợi dụng người bán hàng đang bán hàng cho khách, người phạm tội đã lấy một gói hàng trong sạp rồi bỏ chạy, trường hợp phạm
Bộ Tài chính và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014), bổ sung Điều 34a về không tính tiền chậm nộp thuế GTGT đối với trường hợp đơn vị sử dụng vốn ngân sách chưa thanh toán tiền hàng cho đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ:
“Điều 34a. Không tính tiền chậm nộp
1. Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn
cần chú ý độ tuổi của người phạm tội và các tình tiết khung hình phạt. Nếu người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 136 thì chỉ cần xác định người phạm tội đã đủ 14 tuổi là đã phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng nếu người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 136 Bộ luật hình sự thì người phạm tội
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e
Hậu quả đặc biệt nghiêm trọng do hành vi cưỡng đoạt tài sản gây ra cũng phải tương đương với các tinh tiết định khung quy định tại khoản 4 Điều 135 vì nó cũng là tình tiết định khung hình phạt được quy định trong một khung. Căn cứ vào các quy định tại Điều 135 Bộ luật hình sự, qua thực tiễn xét xử, có thể coi những thiệt hại sau đây là hậu quả
Xin Ban biên tập cho tôi hỏi, Tôi có một người con riêng chưa thành niên, tôi muốn cho con tôi một số tài sản, vậy con tôi có quyền có tài sản riêng hay không? Việc quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được quy định như thế nào? Trong trường hợp có tài sản riêng thì có được tự mình thực hiện các giao dịch dân sự hay không?
Phân bổ đại biểu HĐND cấp xã như nào? Thôn tôi được giới thiệu 9 đại biểu để bầu vào HĐND xã, thì xã giới thiệu về 3 gồm chủ tịch xã, trưởng công an xã, Chủ tịch hội nông dân còn 6 đại biểu của thôn bầu nhưng lại có 1 đại biểu là thư ký đảng ủy,1 công an viên, còn lại là 1 bí thư chi bộ, 1 phó bí thư kiêm trưởng thôn,còn 1 đại biểu ngoài đảng và 1
Đây là giá trị tài sản bị chiếm đoạt đặc biệt lớn và cũng như trường hợp phạm tội quy định tại điểm d khoản 2 Điều 135 Bộ luật hình sự, chỉ cần xác định người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên chứ không nhất thiết phải xác định người phạm tội đã chiếm đoạt được hay chưa.
Cưỡng đoạt tài sản gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi phạm tội cưỡng đoạt tài sản đã gây ra những thiệt hại khác ngoài những thiệt hại được quy định là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt.
Cũng như các trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng khác, hậu quả do hành vi cưỡng đoạt tài sản gây ra cũng phải tương đương với các tinh tiết định
Trường hợp phạm tội này cũng tương tự như các trường hợp phạm tội quy định tại điểm e khoản 2 Điều 133; điểm h khoản 2 Điều 134. Việc chiếm đoạt được hay không, không phải là dấu hiệu để xác định trường hợp phạm tội này mà chỉ cần chừng minh người phạm tội có ý định chiếm đoạt số tiên từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng là người phạm tội đã
người phạm tội lấy việc phạm tội là nguồn sống chính, nhưng mới phạm tội cưỡng đoạt tài sản một lần thì không thuộc trường hợp cưỡng đoạt tái sản có tính chất chuyên nghiệp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 135, mà thuộc trường hợp phạm tội có tính chất chuyên nghiệp là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại điểm b khoản 1 Điều 148 Bộ
định trúng tuyển và thực hiện chế độ tập sự 01 năm, hết 01 năm tôi được Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên, mã số 01.003, hệ số lương 2.34. Cho tôi hỏi nếu căn cứ theo quy định tại các văn bản: NĐ 24/2010/NĐ-CP, TT 13/2010/TT-BNV, TT 79/2005/TT-BNV quy định xếp lương đối với trường hợp đã có thời gian đóng BHXH hội bắt buộc nhưng chưa nhận trợ
Trường hợp phạm tội này tương tự như trường hợp phạm tội có tổ chức khác, các dấu hiệu về phạm tội có tổ chức được quy định tại Điều 20 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, đối với phạm tội cưỡng đoạt tài sản có tổ chức còn có những đặc điểm riêng sau:
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc trực tiếp dùng những
Theo quy định của Bộ luật Dân sự tại Điều 443 về hình thức hợp đồng mua bán nhà ở thì hợp đồng phải được lập thành văn bản, có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền. Hợp đồng mua bán nhà không thỏa mãn các điều kiện kiện sẽ bị coi là vô hiệu. Hậu quả, các bên phải hoàn trả nhau những gì đã nhận: Bên mua trả lại nhà
vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc chưa dùng thủ đoạn khác uy hiếp uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản, thì hành vi phạm tội thuộc trường hợp chuẩn bị phạm tội. Ví dụ: A, B, C viết thư đe dọa D nhằm buộc D phải giao cho chúng một số tiền, nhưng chưa gửi cho D thì bị phát hiện. Theo quy định tại Điều 17 Bộ luật hình sự thì người chuẩn bị
+ Tỷ lệ thuế GTGT. - (3) Số thuế TNCN = Doanh thu tính thuế TNCN + Tỷ lệ thuế TNCN. Trong đó: + Tỷ lệ thuế GTGT = ? + Tỷ lệ thuế TNCN = ? + Doanh thu tính thuế GTGT = ? + Doanh thu tính thuế TNCN = ? Tổng Thuế phải nộp cả năm 2016 = (1) + (2) + (3) = ? Rất mong quý Cơ quan giúp đỡ. Người hỏi: Trương Văn Thắng ( 08:56 26/02/2016)
yếu để phân biệt tội cướp tài sản quy định tại Điều 133. Trong thực tế, có những trường hợp người bị hại không sợ và không giao tài sản cho người phạm tội, sau đó người phạm tội đã thực hiện hành vi dùng vũ lực đối với người bị hại thì cũng không phải là hành vi cướp tài sản mà vẫn là hành vi cưỡng đoạt tài sản.
Nói chung người phạm tội chỉ đe