Căn cứ để xây dựng chiến lược dài hạn về nợ công được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 79/2010/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công.
Theo đó, căn cứ để xây dựng chiến lược dài hạn về nợ công bao gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ;
b) Các nghị quyết, quyết định về chủ trương huy động, sử dụng vốn
Chương trình quản lý nợ công trong trung hạn được hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 79/2010/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công, theo đó:
1. Chương trình quản lý nợ trung hạn bao gồm các Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về huy động, sử dụng vốn vay, trả nợ và cơ chế, chính sách, tổ chức quản lý nợ trong giai đoạn 3 năm liền kề để thực hiện các
Nội dung công tác giám sát thường xuyên tình trạng nợ công được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 79/2010/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công, bao gồm:
a) Theo dõi và tính toán các chỉ tiêu nợ hiện tại và tương lai theo diễn biến tình hình kinh tế vĩ mô, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước nhằm nhận diện mức độ rủi ro về nợ để có biện
Nội dung phân tích, đánh giá nợ công bền vững được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 79/2010/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công , bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá định lượng: phân tích, đánh giá định lượng nhằm tính toán các chỉ tiêu về nợ công quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Nghị định này;
b) Phân tích, đánh giá định tính
Tổ chức giám sát về nợ công được hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 79/2010/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công, theo đó:
1. Nội dung công tác giám sát thường xuyên tình trạng nợ công:
a) Theo dõi và tính toán các chỉ tiêu nợ hiện tại và tương lai theo diễn biến tình hình kinh tế vĩ mô, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước nhằm nhận diện
tại Thông tư này.
- Hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật về thương mại, công nghiệp của các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh trên thị trường; phát hiện, ngăn chặn, xử ký kịp thời các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh trên thị trường; góp phần phát
làm Tổ trưởng.
3. Công chức Quản lý thị trường của Tổ kiểm tra phải:
a) Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý thị trường theo quy định của Bộ Công Thương;
b) Không trong thời gian thi hành xử lý kỷ luật, xem xét kỷ luật hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được thủ trưởng cơ quan quản lý công chức tiến hành xem xét, xác
với Tổ trưởng Tổ kiểm tra và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của nội dung báo cáo hoặc đề xuất.
3. Những người được cử tham gia giúp việc Tổ kiểm tra có trách nhiệm thực hiện các công việc theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ kiểm tra và không được trực tiếp tham gia các hoạt động kiểm tra có liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ kiểm
cảnh;
b) Thông tin về phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
d) Thông tin khác liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của cơ quan hải quan.
3. Cơ sở dữ liệu thông tin hải quan được quản lý tập trung, thống nhất. Tổng cục Hải
Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì cơ quan hải quan tổ chức thu thập thông tin từ các nguồn sau:
a) Hoạt động nghiệp vụ hải quan;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan;
c) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
d) Các nguồn
;
c) Áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ để thu thập thông tin;
d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
đ) Khai thác các nguồn thông tin khác có liên quan.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan trong việc thu thập, cung cấp thông tin hải quan
Kết quả xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng được quy định tại Điều 11 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng, theo đó:
Kết quả xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng là các tài liệu, bằng chứng, chứng cứ được các cơ quan nghiệp vụ thu thập bảo đảm tính khách quan, chính xác và khoa học
các cơ quan nghiệp vụ xác định nguồn gốc, thủ đoạn và tổn thất do xung đột thông tin gây ra để có biện pháp xử lý phù hợp.
3. Chủ quản hệ thống thông tin liên quan đến xung đột thông tin trên mạng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ để xác định chính xác nguồn gốc gây xung đột thông tin trên mạng.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
Việc tổ chức khắc phục xung đột thông tin trên mạng được quy định tại Điều 14 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng, theo đó:
1. Chủ quản hệ thống thông tin chịu trách nhiệm trong việc tổ chức khắc phục xung đột thông tin trên mạng thuộc phạm vi quản lý và chịu sự điều hành của cơ quan nghiệp vụ trong việc tổ
Điều kiện loại trừ xung đột thông tin trên mạng được quy định tại Điều 15 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng, theo đó:
Các cơ quan nghiệp vụ chịu trách nhiệm loại trừ xung đột thông tin trên mạng.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet phải có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nghiệp
thông tin trên mạng; phối hợp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về các vấn đề liên quan đến ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng; hỗ trợ về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ nhằm tăng cường lực lượng cho cơ quan nghiệp vụ.
2. Hợp tác quốc tế nhằm loại trừ nguy
Trường hợp được phép từ chối hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng được quy định tại Điều 18 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng, theo đó:
Cơ quan nghiệp vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan của Việt Nam có quyền từ chối hợp tác đối với các yêu cầu hợp tác có nội dung gây phương hại đến
của Bộ Quốc Phòng.
2. Tổ chức xây dựng lực lượng nghiệp vụ có tính chiến đấu cao, điều phối và sử dụng các nguồn lực quốc phòng để ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng với các mục đích quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
3. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, trình cấp có thẩm quyền ban
gia trên không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Chỉ đạo các lực lượng thuộc quyền phối hợp với cơ quan nghiệp vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức huấn luyện, diễn tập nghiệp vụ ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm; thực hiện
xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý phối hợp với cơ quan nghiệp vụ của Bộ Quốcphòng, Bộ Công an và Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ trong việc bảo vệ hệ thống thông tin