trường hợp sau:
+ Vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ;
+ Con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, mất sức, thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
+ Người tàn tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với
1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật cư trú thì đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật cư trú, người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm
Căn cứ Điều 30 Luật cư trú năm 2006 quy định việc đăng ký tạm trú như sau:
1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã
từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an. Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa
Anh Đông đăng ký tạm trú có thời hạn 2 năm và thường xuyên sinh sống tại khu phố 5 phường M. Bản thân anh Đông muốn được tham gia vào Tổ bảo vệ dân phố. Anh Đông đề nghị cho biết việc tạm trú của bản thân như trên có bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn tham gia bảo vệ dân phố không?
việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình: Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác định của Công an xã
.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển đến công dân phải làm thủ tục đăng ký tạm trú.
- Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường
.
Theo đó, đối tượng được đăng ký tạm trú theo diện KT3 tại thành phố Hà Nội là người đã đăng ký thường trú tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, có đủ điều kiện để đăng ký tạm trú không xác định thời hạn tại thành phố Hà Nội nơi người đó đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập. Chỗ ở hợp pháp là điều kiện để được đăng ký tạm trú tại
. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có
sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận
trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất
Xin cho hỏi thủ tục xin đăng ký tạm trú cho người nước ngoài được phép tạm trú trong KCN điều kiện hiện tại của DN 1. Đã có khu lưu trú đủ tiện nghi cách ly với khu vực sản xuất 2. Đã có giấy phép lao động 3. Visa DL đang còn hiệu lực 4. có xác nhận đăng ký tạm trú nơi người nước ngoài ở tại VN trước khi xin đến lưu trú tại DN Nhưng phía công
thuộc trung ương. Theo đó, đối tượng được đăng ký tạm trú theo diện KT3 tại thành phố Hồ Chí Minh là người đã đăng ký thường trú tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, có đủ điều kiện để đăng ký tạm trú không xác định thời hạn tại thành phố Hồ Chí Minh nơi người đó đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập. Chỗ ở hợp pháp là điều kiện để
xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng), không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (sau đây gọi chung là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ
Chị Minh làm việc tại Công ty H thỏa thuận với ông Can, Giám đốc Công ty H cho phép chị không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp với mục đích để được hưởng 100% lương. Trong trường hợp này, pháp luật có cho phép người lao động thực hiện hành vi này không?
Để được vào làm việc tại Doanh nghiệp SF, anh Kiên buộc phải đồng ý với Doanh nghiệp SF về thoả thuận không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. Xin hỏi, hành vi này có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Theo các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
Đối tượng tham gia
Người lao động là công dân Việt Nam, bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định về cán bộ, công chức; công nhân quốc phòng, công an nhân dân; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ, sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân và hạ sỹ quan, chiến sỹ công an
việc tại công ty cũ năm 2013, nhưng không lấy sổ bảo hiểm về do công ty đó đang còn nợ bảo hiểm. Xin hỏi, nếu muốn làm chính sách bảo hiểm cho giám đốc thì có được tiếp tục thời gian đã đóng không?
Khi giữa người lao động và người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì các bên có trách nhiệm giải quyết những gì còn vướng mắc.
Cụ thể, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể