Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao được quy định như thế nào? Và được quy định cụ thể ở đâu? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, em tên là Trần Thanh Phong (email: phon***gmail.com). Em đang tìm hiểu về Viện kiểm sát nhân dân và có một câu hỏi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đã được quy định cụ thể tại Điều 68 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Theo đó, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
1. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đã được quy định cụ thể tại Điều 68 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Theo đó, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện được quy định như sau:
1. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, em tên là Diễm My. Em là sinh viên ngành luật năm nhất, em luôn mong ước được trở thành Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Em thắc mắc những tiêu
Thành phần của Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định ra sao? Và được quy định cụ thể ở đâu? Gần đây, do nhu cầu công việc nên em có tìm hiểu về Viện kiểm sát nhân dân và có một câu hỏi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thành phần như
Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em đang ôn tập để thi tuyển công chức ngành kiểm sát. Em muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp về nhiệm vụ của Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Xin chân thành cảm ơn
Chế độ làm việc của Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Và được quy định cụ thể ở đâu? Tôi là Nguyễn Minh Quân (email: quan***gmail.com). Sắp tới, tôi có tham gia sơ tuyển để dự thi vào Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Tôi được biết trong buổi sơ tuyển sẽ có Hội đồng tuyển
Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Gần đây, do nhu cầu công việc nên em có tìm hiểu về Viện kiểm sát nhân dân và có một câu hỏi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin
Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Nguyễn Linh Quy (email: quy***gmail.com). Tôi có một người bác hiện đang làm Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Tôi rất thắc mắc pháp
Điều tra viên và các chức danh khác của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Em tên là Lê Mai Anh (email: an***gmail.com), hiện đang là sinh viên năm 2 Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Em muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn giúp về điều tra viên và các chức danh khác của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
Tổng biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ ngạch Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân đã được quy định cụ thể tại Điều 93 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Theo đó, tổng biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ ngạch Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân được quy định như sau:
1. Số lượng Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Tổng biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ ngạch Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân đã được quy định cụ thể tại Điều 93 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Theo đó, tổng biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ ngạch Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân được quy định như sau:
- Số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Điều tra viên của Viện
Chế độ tiền lương trong Viện kiểm sát nhân dân đã được quy định cụ thể tại Điều 95 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Theo đó, chế độ tiền lương trong Viện kiểm sát nhân dân được quy định như sau:
1. Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên có thang bậc lương riêng.
2. Chế độ tiền lương đối với Kiểm sát viên, Điều tra
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng của Viện kiểm sát nhân dân đã được quy định cụ thể tại Điều 98 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Theo đó, chế độ đào tạo, bồi dưỡng của Viện kiểm sát nhân dân được quy định như sau:
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật
:
Chuyển nhượng vốn đầu tư của DATC tại các doanh nghiệp tái cơ cấu thông qua hoạt động mua bán nợ:
- DATC phải lập kế hoạch thoái vốn để thu hồi vốn đầu tư sau khi chuyển nợ thành vốn góp trong thời hạn tối đa không quá 05 năm kể từ ngày DATC chính thức trở thành cổ đông tại doanh nghiệp tái cơ cấu. Trường hợp đặc biệt, DATC báo cáo Bộ Tài chính xem
kể từ ngày DATC chính thức trở thành cổ đông tại doanh nghiệp tái cơ cấu. Trường hợp đặc biệt, DATC báo cáo Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến bằng văn bản.
- Tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký dao dịch trên sàn UPCOM, DATC được lựa chọn thuê tổ chức tài chính trung gian (các Công ty chứng khoán, Công ty bán đấu giá) để bán đấu
định hiện hành đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Giá trị tài sản nhận bù trừ nợ không xác định là doanh thu của DATC, Công ty hạch toán tăng giá trị tài sản chở xử lý tương ứng với giá trị khoản nợ bù trừ vào giá gốc mua nợ tại thời điểm nhận tài sản bù trừ nợ. Trường hợp giá trị khoản nợ bù trừ cao hơn giá gốc mua nợ
hàng là tổ chức.
d) Thu nợ bằng tài sản (bao gồm cả quyền sử dụng đất) do Hội đồng thành viên Công ty xem xét quyết định. Tài sản nhận bù trừ nợ phải có hồ sơ xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (đối với quyền sử dụng đất). Giá trị tài sản nhận bù trừ nợ phải đảm bảo có tính thanh khoản cao, hiệu quả khi khai thác và được các bên thống
số âm vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính gần nhất của doanh nghiệp khách nợ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không vượt quá số chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ tính đến thời điểm quyết định giảm trừ trách nhiệm trả nợ.
- Việc giảm trừ nghĩa vụ trả nợ cho các khách nợ không làm thay đổi trách
doanh nghiệp:
+ Chi trích lập, hoàn nhập (nếu có) các khoản dự phòng nợ, tài sản, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư theo quy định tại Quy chế này;
+ Chi phí thuê dịch vụ bên ngoài liên quan đến xử lý nợ, tài sản:
(i) Chi phí bảo vệ tài sản;
(ii) Chi phí thẩm định giá, chi phí tổ chức bán đấu giá khoản nợ, tài sản để bán, cho thuê