Yêu cầu đối với các giải pháp xác thực giao dịch trên Internet Banking từ ngày 01/07/2017 được hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 35/2016/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/07/2017), theo đó:
1. Đơn vị phải đánh giá mức
Quản lý nhân sự quản trị, vận hành hệ thống Internet Banking được hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 35/2016/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó:
1. Đơn vị phải phân công nhân sự giám sát, theo dõi hoạt động của hệ thống, phát hiện và xử
Quản lý hoạt động của môi trường vận hành hệ thống Internet Banking được hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 35/2016/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó:
1. Đơn vị không cài đặt, lưu trữ phần mềm phát triển ứng dụng, mã nguồn trên môi
Quản lý lỗ hổng, điểm yếu về mặt kỹ thuật của hệ thống Internet Banking được hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 35/2016/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
Theo đó, Đơn vị phải thực hiện quản lý các lỗ hổng, điểm yếu của hệ thống Internet
Hệ thống quản trị, giám sát hoạt động của hệ thống Internet Banking được hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư 35/2016/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó:
1. Đơn vị phải thiết lập hệ thống giám sát, theo dõi hoạt động của hệ thống Internet
Tôi tên là Hoàng Thị Thanh Ngân, SĐT: 0163358***, tôi muốn hỏi: Đảm bảo hoạt động liên tục cho hệ thống Internet Banking được quy định như thế nào? Tôi mới có điều kiện làm việc liên quan đến dịch vụ Internet Banking thời gian gần đây nên rất quan tâm tới vấn đề này. Cho tôi hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Và văn bản pháp luật
Thông tin về dịch vụ Internet Banking được hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư 35/2016/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó:
1. Đơn vị phải cung cấp thông tin về dịch vụ Internet Banking cho khách hàng trước khi đăng ký sử dụng dịch vụ
Hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Internet Banking được quy định như thế nào? Tôi mới có điều kiện làm việc liên quan đến dịch vụ Internet Banking thời gian gần đây nên rất quan tâm tới vấn đề này. Cho tôi hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời
Bảo mật thông tin khách hàng sử dụng dịch vụ Internet Banking được quy định như thế nào? Tôi mới có điều kiện làm việc liên quan đến dịch vụ Internet Banking thời gian gần đây nên rất quan tâm tới vấn đề này. Cho tôi hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật
Vấn đề công khai công khai ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Trung, đang sinh sống tại Quảng Nam. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi vấn đề công khai công khai ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu
Nội dung giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Trí, đang sinh sống tại Tiền Giang. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi nội dung giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng được quy định thế nào? Vấn đề này được quy định ở
Nhiệm vụ của Chính phủ về ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Toàn, đang sinh sống tại Đồng Nai. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi nhiệm vụ của Chính phủ về ngân sách nhà nước được quy định thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong
thiệu về chứng quyền (nếu có);
e) Hợp đồng nguyên tắc về việc tiếp nhận tài sản bảo đảm thanh toán ký với ngân hàng lưu ký hoặc văn bản cam kết bảo lãnh thanh toán của ngân hàng lưu ký.
Hồ sơ đăng ký chào bán chứng quyền được quy định tại Thông tư 107/2016/TT-BTC hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm.
Trân trọng!
Thông tư này; các tài liệu quảng cáo và thông tin giới thiệu về chứng quyền (nếu có);
e) Hợp đồng nguyên tắc về việc tiếp nhận tài sản bảo đảm thanh toán ký với ngân hàng lưu ký hoặc văn bản cam kết bảo lãnh thanh toán của ngân hàng lưu ký.
5. Đối với tổ chức phát hành đã được cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền, hồ sơ đăng ký chào bán
Theo quy định hiện hành tại Điều 5 Thông tư 107/2016/TT-BTC thì tài sản bảo đảm thanh toán trong việc chào bán và giao dịch chứng quyền có đảm bảo được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền, tổ chức phát hành phải ký quỹ bảo đảm thanh toán tại ngân hàng lưu ký hoặc có
toán theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Thời hạn hoàn thành việc phân phối chứng quyền cho nhà đầu tư đăng ký mua là 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền có hiệu lực. Tiền mua chứng quyền phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng cho đến khi có xác nhận kết quả phân phối chứng quyền của Ủy ban Chứng khoán
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Xác nhận của ngân hàng nơi tổ chức phát hành mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt phân phối.
3. Hồ sơ đăng ký lưu ký chứng quyền thực hiện theo quy chế của Trung tâm Lưu ký chứng khoán và hồ sơ đăng ký niêm yết thực hiện theo quy chế của Sở Giao dịch chứng khoán.
4. Trong thời hạn 01 ngày
ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư; hoặc khi phát hiện tổ chức phát hành không ký quỹ bảo đảm thanh toán hoặc có bảo lãnh thanh toán của ngân hàng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày đợt chào bán chứng quyền bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải thu hồi các chứng quyền đã
Theo quy định hiện hành tại Khoản 6 Điều 14 Thông tư 107/2016/TT-BTC thì tài sản dùng để thanh toán cho người sở hữu chứng quyền bao gồm:
a) Tài sản phòng ngừa rủi ro và các tài sản khác có trên tài khoản tự doanh;
b) Tài sản có trên tài khoản ký quỹ tại ngân hàng lưu ký;
c) Bảo lãnh thanh toán hoặc tài sản khác (nếu có
người sở hữu chứng quyền. Tổ chức phát hành phải trả lãi quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn quá hạn thanh toán tính từ ngày đến hạn thanh toán cho nhà đầu tư;
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, việc giải quyết quyền lợi cho người sở hữu chứng quyền thực hiện theo quy định