Đã nhận nuôi con nuôi có bị cha mẹ đẻ đòi lại con không?

Vợ chồng chúng tôi gặp khó khăn trong việc sinh con nên muốn nhận một cháu bé do người bạn giới thiệu để làm con nuôi. Vậy điều kiện, thủ tục và các vấn đề liên quan đến việc nhận nuôi con nuôi hiện nay quy định như thế nào? Tôi nhận nuôi rồi sau này cha mẹ ruột của cháu có đòi lại con được không?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Vấn đề này chuyên gia tư vấn luật TRẦN THỊ HẬU - CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN đưa ra ý kiến như sau:

Các vấn đề pháp lý liên quan về việc nuôi con nuôi trong nước được quy định cụ thể trong Luật Nuôi con nuôi 2010 và Nghị định 19/2011/NĐ-CP, ngày 21 tháng 3 năm 2011 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi (gọi là Nghị định 19/2011).

Trước hết, để nhận con nuôi, anh chị cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi gồm: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; có tư cách đạo đức tốt và không thuộc các trường hợp không được nhận nuôi con nuôi (gồm đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang chấp hành hình phạt tù; chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em).

Các điều kiện này được thể hiện thông qua các giấy tờ cần có trong hồ sơ gồm:

- Đơn xin nhận con nuôi;

- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

- Phiếu lý lịch tư pháp được cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế. Các giấy tờ này phải được cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

Trường hợp anh chị và người được nhận làm con nuôi không cùng thường trú tại 01 địa bàn xã thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của anh chị được thực hiện như sau: nếu anh chị nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thì văn bản này do UBND cấp xã – nơi thường trú của anh chị xác nhận; nếu anh chị nộp hồ sơ đăng ký tại UBND cấp xã nơi thường trú của mình thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của anh chị. Hai loại giấy tờ này không áp dụng trong trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 20 Luật Nuôi con nuôi 2010, người được nhận làm con nuôi cũng cần có các giấy tờ sau và được cung cấp bởi cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ trong trường hợp người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình hoặc cơ sở nuôi dưỡng khi trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng:

- Giấy khai sinh;

- Giấy khám sức khỏe do Cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

- 02 ảnh toàn thân, nhìn thẳng và được chụp không quá 06 tháng;

- Tùy từng trường hợp mà có 1 trong các loại giấy tờ sau:

+ Đối với trẻ em bị bỏ rơi cần có Biên bản xác nhận do UBND cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi lập;

+ Đối với trẻ em mồ côi cần có Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết;

+ Đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích thì cần có Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người đó mất tích;

+ Đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự thì cần có Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người đó mất năng lực hành vi dân sự.

- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Về thủ tục nhận nuôi con nuôi: anh chị nộp 01 bộ hồ sơ của mình và 01 bộ hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi anh chị thường trú hoặc nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú. Thời gian giải quyết việc nhận nuôi con nuôi là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ với các thủ tục sau: UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải tiến hành xong việc lấy ý kiến của những người sau: phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. Đồng thời, cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã sinh ra ít nhất 15 ngày.

Sau khi xem xét, nhận thấy các người liên quan có đủ điều kiện theo quy định pháp luật, UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi. Việc đăng ký này phải được tiến hành tại trụ sở UBND cấp xã và phải có sự có mặt của cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi. Công chức Tư pháp – Hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên. Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người nêu trên.

Về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi: 400.000 đồng/trường hợp quy định tại Điều 12 Luật Nuôi con nuôi 2010; Khoản 1 Điều 40 Nghị định 19/2011.

Như vậy, với việc áp dụng các quy định pháp luật mà chúng tôi viện dẫn ở trên và tình hình thực tế, anh chị có thể tiến hành các thủ tục để đăng ký nhận nuôi con nuôi.

Căn cứ theo Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không có quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.

Như vậy, cha mẹ đẻ không có quyền đòi lại con nuôi. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sẽ được phát sinh đầy đủ giữa cha mẹ nuôi với con nuôi kể từ ngày giao nhận con nuôi; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.

HUY LÂM

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào