Ai là người có quyền sử dụng đất?

Bố mẹ tôi được ông bà nội cho 1 mảnh đất 600m2 (9m x 60m )chiều rộng mặt đường 9m . Nhà tôi mới sử dụng 4m x 20m mặt đường để xây 1 ngôi nhà nhỏ, 5mx20m chiêù rộng mặt đường còn lại chưa sử dụng đến vừa rồi Bố tôi muốn xây 1 cái cổng để thuận tiện đi lại thì ông bà lại nói là không cho. Nhà tôi trong vòng 8 năm qua đã đóng thuế nhà đất đầy đủ cho diện tích đất trên. Khi Bố Mẹ tôi lên địa chính Xã xem sơ đồ đất thì diện tích đất đó đứng tên Bố tôi. Tôi muốn hỏi bây giờ Ông Bà tôi có quyền lấy lại số đất không muốn cho đó không ?

Bố mẹ tôi đứng tên trên GCN quyền sử dụng đất và đóng thuế nhà đất đầy đủ trong những năm qua thì có quyền lợi như thế nào ?

Hiện tại, cơ quan nhà nước chưa cấp GCN quyền sử dụng đất cho gia đình tôi vì trong diện tích đất nhà tôi có khoảng 70m là đất ao hồ cơi lới thêm nhưng nhà nước vẫn chưa cho thanh toán tiền mua số đất đó . Xin hỏi chúng tôi muốn lấy được GCN quyền sử dụng đất thì phải làm thế nào ạ ?


Tag :Luật Tiền Phong, quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất,
[Hidden Field]

Chào bạn,

Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được trả lời như sau:

1.    Trường hợp đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nếu đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho ông bà bạn thì mặc dù trên thực tế ông bà bạn đã phân chia, cho bố bạn một phần mà chưa ký hợp đồng tặng cho tại phòng công chứng, chưa làm thủ tục sang tên tại Phòng Tài nguyên Môi trường thì đất vẫn thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông bà bạn, ông bà bạn có toàn quyền quyết định việc cho hay không cho phép gia đình bạn ở, làm nhà, làm cổng trên đất.

Việc gia đình bạn sử dụng đất trong 8 năm, đã làm nhà và công trình trên đất thì nếu có tranh chấp xảy ra (ông bà bạn không cho ở nữa, đòi lại đất) thì bố mẹ bạn chỉ được xem xét quyền lợi đối với tài sản trên đất là nhà, công trình đã xây dựng.

2.    Trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Pháp luật về đất đai hiện hành không cho phép thực hiện giao dịch tặng cho đối với đất chưa được cấp giấy chứng nhận (Điều 188, Luật Đất đai 2013)

Tuy vậy, nếu việc tặng cho khi đất chưa có giấy chứng nhận mà vẫn được UBND cấp xã (nơi có đất) xác nhận, đồng thời, điều chỉnh hồ sơ địa chính tại xã/phường theo giấy tờ tặng cho và bố bạn được đứng tên thửa đất thì sau này, bố bạn có quyền kê khai hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mình.

Lưu ý rằng, mặc dù hồ sơ địa chính đứng tên bố bạn nhưng khi thực hiện thủ tục kê khai cấp giấy chứng nhận lần đầu, nếu có tranh chấp về ranh giới với chủ sử dụng đất liền kề (ông bà bạn) thì không được xem xét cấp giấy chứng nhận.

Trường hợp trên hồ sơ địa chính lưu tại UBND cấp xã phường ông bà bạn vẫn là người đứng tên thì bố mẹ bạn không có căn cứ để lập hồ sơ kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sử dụng đất

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào