Gây thương tích cho người khác dưới 11% thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Cho hỏi gây thương tích cho người khác dưới 11% thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Câu hỏi của anh Tân (Hải Phòng)

Gây thương tích cho người khác dưới 11% thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
[...]

Như vậy, theo quy định trên, người nào cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của họ dưới 11% thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích khi hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

- Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

- Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

- Có tổ chức;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

- Có tính chất côn đồ;

- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

truy-cuu

Gây thương tích cho người khác dưới 11% thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)

Cố ý gây thương tích cho người khác thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về trật tự công cộng
[...]
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
[...]

Như vậy, theo quy định trên, nếu cố ý gây thương tích cho người khác mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Còn đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với hành vi này sẽ từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và buộc phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh do thực hiện hành vi cố ý gây thương tích theo quy định tại điểm đ khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Vô ý gây thương tích cho người khác thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ tại Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Như vậy, theo quy định trên, hành vi vô ý gây thương tích chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi tỷ lệ tổn thương cơ thể gây ra cho người khác đạt từ 31% trở lên.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Truy cứu trách nhiệm hình sự

Lê Gia Điền

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào