Khi nào phải hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính?

Cho tôi hỏi Khi nào phải hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính? Câu hỏi của anh Tài (Gia Lai)

Khi nào phải hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính?

Tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 142/2021/NĐ-CP có quy định về hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính như sau:

Hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
1. Việc hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính được thực hiện khi:
a) Hết thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Người bị tạm giữ bị bệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này;
c) Có căn cứ cho rằng hành vi vi phạm pháp luật của người bị tạm giữ hành chính theo thủ tục hành chính có dấu hiệu của tội phạm;
d) Các căn cứ để tạm giữ người theo thủ tục hành chính đã chấm dứt nhưng chưa hết thời hạn tạm giữ ghi trong quyết định tạm giữ.
...

Như vậy, hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính trong các trường hợp sau:

- Hết thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính;

- Người bị tạm giữ bị bệnh

- Có căn cứ cho rằng hành vi vi phạm pháp luật của người bị tạm giữ hành chính theo thủ tục hành chính có dấu hiệu của tội phạm;

- Các căn cứ để tạm giữ người theo thủ tục hành chính đã chấm dứt nhưng chưa hết thời hạn tạm giữ ghi trong quyết định tạm giữ.

Khi nào phải hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính?

Khi nào phải hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính? (Hình từ Internet)

Quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính có những nội dung gì?

Tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 142/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

Hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
............
3. Nội dung quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Số quyết định; địa danh, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ, tên, cấp bậc (nếu có), chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định;
c) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định; điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng;
d) Lý do hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người;
đ) Họ tên, ngày, tháng năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú (hoặc tạm trú), nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số định danh cá nhân, số Căn cước công dân (hoặc số Chứng minh nhân dân) của người được hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ;
e) Họ tên cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ là người chưa thành niên;
g) Quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài);
h) Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ và việc thực hiện biện pháp này theo quy định của pháp luật;
i) Họ tên, chữ ký của người ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ.
...

Như vậy, quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính có những nội dung sau:

- Số quyết định; địa danh, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định;

- Họ, tên, cấp bậc (nếu có), chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định;

- Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định; điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng;

- Lý do hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người;

- Họ tên, ngày, tháng năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú (hoặc tạm trú), nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số định danh cá nhân, số Căn cước công dân (hoặc số Chứng minh nhân dân) của người được hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ;

- Họ tên cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ là người chưa thành niên;

- Quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài);

- Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ và việc thực hiện biện pháp này theo quy định của pháp luật;

- Họ tên, chữ ký của người ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ.

Chỗ nằm tối thiểu của người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính trong buồng tạm giữ là bao nhiêu?

tại Điều 22 Nghị định 142/2021/NĐ-CP có quy định về nơi tạm giữ như sau:

Nơi tạm giữ
1. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính phải có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng mát, vệ sinh an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông coi, bảo vệ. Người bị tạm giữ qua đêm phải được bố trí giường nằm và phải có chiếu, chăn, màn; chỗ nằm tối thiểu cho mỗi người là 2 m2.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào quy định tại Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Điều 22 Nghị định này chịu trách nhiệm về việc tổ chức, bố trí nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính và chỉ đạo thiết kế, xây dựng nơi tạm giữ hành chính bảo đảm và tuân thủ các quy định của pháp luật.

Như vậy, chỗ nằm tối thiểu của người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính trong buồng tạm giữ là 2m2.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Mạc Duy Văn

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào