Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không nếu cướp nhầm túi rác?

Cướp nhầm rác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Đe dọa, cản trở nạn nhân tố cáo sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì? Quy định về trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản? Chào anh/chị, hôm nọ tôi dọn dẹp tủ quần áo và quyết định vứt vài món đồ, khi tôi đem vứt chiếc túi xách cũ đã có một người đến, dùng dao đe dọa và đẩy ngã tôi để cướp chiếc túi đó. Vậy anh/chị cho tôi hỏi tôi có thể kiện người kia về tội cướp giật không ạ? Nếu người đó quay lại và đe dọa tôi không được tố cáo hành vi trên thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì? Mong anh/chị giải đáp!

1. Cướp nhầm rác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 quy định về “tội cướp tài sản” như sau:

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức; 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

.......

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, “tội cướp tài sản” được cấu thành từ hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự nhằm chiếm đoạt tài sản của nạn nhân và không bao gồm yếu tố về mức độ, giá trị thiệt hại.

Do đó, việc người kia dùng dao đe dọa để cướp tài sản của bạn, bất kể tài sản đó có giá trị là bao nhiêu hay kể cả chiếc túi xách mà bạn định đem vứt cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “tội cướp tài sản” với hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung theo Khoản 6 Điều 168 Bộ luật hình sự 2015.

2. Đe dọa, cản trở nạn nhân tố cáo sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?

Theo Điều 166 Bộ luật hình sự 2015 quy định về “tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo” như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Trả thù người khiếu nại, tố cáo;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Dẫn đến biểu tình;

đ) Làm người khiếu nại, tố cáo tự sát.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, nếu người phạm tội quay trở lại đe dọa bạn nhằm cản trở việc bạn tố cáo tội phạm trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm về “tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo” và bị áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm tùy vào hành vi, mức độ phạm tội. 

3. Quy định về trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản?

Căn cứ Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 quy định về “tội cướp giật tài sản” như sau:

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Theo đó, với hành vi cướp giật tài sản (không bao gồm việc sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực và hành vi khác khiến nạn nhân rơi vào tình trạnh không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản) thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định nêu trên.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cướp giật

Trần Thúy Nhàn

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào