Gương chiếu hậu của xe máy có thể là gương tròn không?

Sử dụng gương tròn làm gương chiếu hậu cho xe máy có được không? Gương chiếu hậu xe máy có kích thước nhỏ hơn quy định có bị xử phạt không? Xe ô tô không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu tiền? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Gương chiếu hậu xe máy của tôi là gương vuông nhưng tôi lại thích gương tròn hơn. Cho tôi hỏi tôi có thể thay gương chiếu hậu xe tôi sang gương tròn được không? Nếu được thì có quy định gì về kích thước gương không? Câu hỏi của anh Tú (Đồng Nai)

Sử dụng gương tròn làm gương chiếu hậu cho xe máy có được không?

Tại Tiểu mục 2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT quy định về kích thước như sau:

2.2.1. Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.
2.2.2. Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
2.2.3. Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

Như vậy, theo quy định trên bạn có thể sử dụng gương tròn để làm gương chiếu hậu cho xe máy của bạn. Tuy nhiên là bạn cần lưu ý về kích thước của gương, gương tròn thì đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

Gương chiếu hậu của xe máy có thể là gương tròn không? (Hình từ Internet)

Gương chiếu hậu xe máy có kích thước nhỏ hơn quy định có bị xử phạt không?

Theo Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.

Do đó, nếu bạn đổi gương chiếu hậu sang hình tròn mà không đáp ứng được kích thước theo quy định thì bạn sẽ bị phạt hành chính vì gương chiếu hậu của bạn lúc này được coi như không có tác dụng gì. Mức xử phạt đối với hành vi này là từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Xe ô tô không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Khoản 2 và 9 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
.......
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm d khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.

Như vậy, theo quy định trên xe ô tô không có gương chiếu hậu thì người điều khiển sẽ bị phạt tiền 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Ngoài ra, còn bắt buộc người điều khiển phải lắp lại gương chiếu hậu cho xe ô tô.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Luật xử phạt vi phạm hành chính

Vũ Thiên Ân

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào