Thỏa thuận cấp bảo lãnh ngân hàng có những nội dung nào?

Xin hỏi thỏa thuận cấp bảo lãnh ngân hàng gồm những nội dung nào? - Câu hỏi của Văn Duy (Bình Dương). 

Thỏa thuận cấp bảo lãnh ngân hàng được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 15 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/04/2023) quy định thỏa thuận cấp bảo lãnh như sau:

Thỏa thuận cấp bảo lãnh
1. Để cấp bảo lãnh cho khách hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng lập thỏa thuận cấp bảo lãnh. Trường hợp phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng thì bên bảo lãnh không bắt buộc phải lập thỏa thuận cấp bảo lãnh với bên bảo lãnh đối ứng.
2. Thỏa thuận cấp bảo lãnh phải có các nội dung sau:
a) Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt Nam;
b) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh;
c) Nghĩa vụ được bảo lãnh;
d) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh;
đ) Hình thức phát hành cam kết bảo lãnh;
e) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
h) Phí bảo lãnh;
i) Thỏa thuận về bắt buộc nhận nợ trả thay, lãi suất áp dụng đối với số tiền trả thay và nghĩa vụ hoàn trả nợ khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
k) Số hiệu, ngày ký, hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh;
l) Giải quyết tranh chấp phát sinh;
m) Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
3. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên liên quan thỏa thuận, quyết định trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

Như vậy, thỏa thuận cấp bảo lãnh gồm các nội dung sau:

+) Pháp luật áp dụng;

+) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh;

+) Nghĩa vụ được bảo lãnh;

+) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh;

+) Hình thức phát hành cam kết bảo lãnh;

+) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

+) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

+) Phí bảo lãnh;

+) Thỏa thuận về bắt buộc nhận nợ trả thay, lãi suất áp dụng đối với số tiền trả thay và nghĩa vụ hoàn trả nợ khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

+) Số hiệu, ngày ký, hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh;

+) Giải quyết tranh chấp phát sinh;

+) Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.

thoả thuận

Thỏa thuận cấp bảo lãnh ngân hàng có những nội dung nào? (Hình từ Internet)

Cam kết bảo lãnh ngân hàng được quy định như thế nào?

Theo Điều 16 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/04/2023) quy định cam kết bảo lãnh như sau:

- Căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành cam kết bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh với các nội dung sau:

+) Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt Nam;

+) Số hiệu của cam kết bảo lãnh;

+) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh;

+) Ngày phát hành bảo lãnh, ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh;

+) Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh;

+) Số tiền bảo lãnh, đóng tiền bảo lãnh;

+) Nghĩa vụ bảo lãnh;

+) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

+) Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (gồm yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm danh mục chứng từ, tài liệu cần phải cung cấp);

+) Cách thức để bên nhận bảo lãnh kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh;

+) Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.

- Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung cam kết bảo lãnh do các bên liên quan thỏa thuận phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh và tuân thủ quy định pháp luật.

- Đối với các cam kết bảo lãnh phát hành thông qua mạng thông tin liên lạc quốc tế thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo nội dung và quy trình phát hành cam kết bảo lãnh của mạng thông tin liên lạc quốc tế.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có quy trình giám sát, quản lý hoạt động phát hành bảo lãnh đối với các trường hợp này bảo đảm an toàn, hiệu quả.

Thẩm quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh ngân hàng?

Tại Điều 17 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/04/2023) quy định thẩm quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh

- Thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh phải được ký bởi người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Việc sử dụng chữ ký điện tử và việc ủy quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo lãnh ngân hàng

Phan Hồng Công Minh

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào