Tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu theo phương thức một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP được kiểm tra như thế nào?

Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu theo phương thức một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP? Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu theo phương thức một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP? Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, kỹ thuật và giá trong phương thức một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn. 

Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu theo phương thức một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP?

Tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:

a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.

Việc kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu theo phương thức một túi một hồ sơ gồm kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu; các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu;

Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.

đấu thầu mua sắm

Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu theo phương thức một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP? (Hình tư Internet)

Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu theo phương thức một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP?

Theo khoản 2 Điều 42 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, như sau:

Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự thầu phải phù hợp với thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và giá dự thầu bằng số hoặc bằng chữ phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan mua sắm. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh thì thư bảo lãnh, Giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
e) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu;
h) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.

Vậy, việc đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu theo phương thức một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 95/2020/NĐ-CP.

Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, kỹ thuật và giá trong phương thức một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP?

Căn cứ khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 42 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định như sau:

3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
a) Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
4. Đánh giá về kỹ thuật và giá:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất), giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá).
5. Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu để xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
a) Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;
b) Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại, lý do loại bỏ nhà thầu;
c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
d) Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý.

Vậy, việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu; Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đấu thầu mua sắm

Nguyễn Minh Tài

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào