Tiếp nhận hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc gửi kiểm tra, thẩm định?

Tiếp nhận hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc gửi kiểm tra, thẩm định ra sao? Tổ chức kiểm tra, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc? Nội dung kiểm tra, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc?

Tiếp nhận hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc gửi kiểm tra, thẩm định?

Căn cứ Điều 27 Thông tư 03/2022/TT-UBDT quy định tiếp nhận hồ sơ gửi kiểm tra, thẩm định như sau:

Tiếp nhận hồ sơ gửi kiểm tra, thẩm định
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị gửi để kiểm tra, thẩm định.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 26 Thông tư này, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.

Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị gửi để kiểm tra, thẩm định. Nếu hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.

Tiếp nhận hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc gửi kiểm tra, thẩm định?

Tiếp nhận hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc gửi kiểm tra, thẩm định? (Hình từ Internet)

Tổ chức kiểm tra, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc?

Theo Điều 28 Thông tư 03/2022/TT-UBDT quy định tổ chức kiểm tra, thẩm định như sau:

Tổ chức kiểm tra, thẩm định
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm kiểm tra đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc xem xét, ký gửi Bộ Tư pháp để thẩm định theo quy định của Luật. Đối với dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo thì Vụ Pháp chế đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc tổ chức lấy ý kiến chuyên gia, cơ quan, tổ chức có liên quan (Trong trường hợp cần thiết).
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư, thông tư liên tịch trước khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Đối với dự thảo thông tư, thông tư liên tịch có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực hoặc do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo thì Vụ Pháp chế đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Thời hạn kiểm tra, thẩm định:
a) Không quá 07 ngày kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị kiểm tra đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Không quá 10 ngày kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo thông tư, thông tư liên tịch;
c) Không quá 04 ngày kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị kiểm tra, thẩm định đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn.
4. Đối với những dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến thủ tục hành chính, yếu tố kỹ thuật chuyên ngành hoặc những vấn đề còn ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế mời đơn vị chủ trì soạn thảo, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan và mời các chuyên gia tham gia họp kiểm tra, thẩm định (trong trường hợp cần thiết).
5. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật còn những vấn đề có ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để xử lý. Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc chủ trì họp với các đơn vị liên quan để thảo luận về những vấn đề đó trước khi tổ chức kiểm tra, thẩm định.

Vụ Pháp chế có trách nhiệm kiểm tra đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc xem xét, ký gửi Bộ Tư pháp để thẩm định theo quy định của Luật.

Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư, thông tư liên tịch trước khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Đối với dự thảo thông tư, thông tư liên tịch có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực hoặc do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo thì Vụ Pháp chế đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định.

Nội dung kiểm tra, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc?

Tại Điều 29 Thông tư 03/2022/TT-UBDT quy định nội dung kiểm tra, thẩm định như sau:

Nội dung kiểm tra, thẩm định
Nội dung kiểm tra, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tập trung vào những vấn đề sau đây:
1. Sự phù hợp của nội dung dự án luật, pháp lệnh với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản được quy định chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với quy định pháp luật hiện hành đối với nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách đã được thông qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật.
2. Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật.
3. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước.
4. Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Sự tuân thủ các nguyên tắc và yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
6. Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản hiệu quả.
7. Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

Nội dung kiểm tra, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tập trung vào 07 vấn đề sau:

- Sự phù hợp của nội dung dự án luật, pháp lệnh với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua; Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật.

- Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;

- Sự tuân thủ các nguyên tắc và yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản hiệu quả. Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bản quy phạm pháp luật

Phan Hồng Công Minh

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào