Tổ chức thi người mẫu từ các tỉnh do cá nhân tổ chức được không?

Hiện tôi đang làm giám đốc của một công ty giải trí muốn lấy danh nghĩa của mình để tổ chức một cuộc thi người mẫu hội từ người mẫu đến từ các tỉnh trên đất nước. Cho hỏi tôi có làm như vậy được không? Xin cảm ơn!

Cá nhân có thể tổ chức thi người mẫu từ các tỉnh được không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện tổ chức thi như sau:

1. Điều kiện tổ chức cuộc thi:
a) Là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật; hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn; tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật;
b) Phải đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật;
c) Có văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo quy định trên, cá nhân được tổ chức thi người mẫu các tỉnh thành phải đăng ký kinh doanh hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật. Nếu bạn có đăng ký kinh doanh hoạt động biểu diễn nghệ thuật, có văn bản chấp thuận và đáp ứng các điều kiện khác thì bạn có thể tổ chức thi người mẫu các tỉnh thành.

Tổ chức thi người mẫu từ các tỉnh do cá nhân tổ chức được không?

Tổ chức thi người mẫu từ các tỉnh do cá nhân tổ chức được không? (Hình từ Internet)

Thủ tục cấp văn bản chấp thuận tổ chức thi người mẫu từ các tỉnh thành như thế nào?

Căn cứ Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 16 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp văn bản chấp thuận tổ chức thi người mẫu từ các tỉnh thành như sau:

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức cuộc thi.
4. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục:
a) Văn bản đề nghị tổ chức cuộc thi (theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Đề án tổ chức cuộc thi (theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
5. Thủ tục cấp văn bản chấp thuận:
a) Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền ít nhất 30 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức cuộc thi;
b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, cấp văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi (theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử. Trường hợp không chấp thuận, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;
d) Trường hợp thay đổi nội dung cuộc thi đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức cuộc thi có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã chấp thuận phải xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân đề nghị;
đ) Trường hợp thay đổi thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức cuộc thi có văn bản thông báo gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận và chính quyền địa phương nơi tổ chức cuộc thi ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức cuộc thi.

Theo đó, thủ tục cấp văn bản chấp thuận tổ chức thi người mẫu từ các tỉnh thành gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức cuộc thi, có hồ sơ và thực hiện theo quy định trên.

Tổ chức cuộc thi người mẫu từ các tỉnh thành mà không có văn bản chấp thuận bị xử phạt như thế nào?

Theo Điều 12 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thi người đẹp, người mẫu như sau:

...
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu mà không có văn bản chấp thuận.
...
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu; văn bản xác nhận dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc công bố công khai về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, các khoản 5, 6 và 7 Điều này.

Tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Như vậy, hành vi tổ chức cuộc thi người mẫu từ các tỉnh thành mà không có văn bản chấp thuận bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và nộp lại số lợi bất hợp pháp từ cuộc thi này.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thi người mẫu

Tạ Thị Thanh Thảo

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào