Năm 2011 thuế TNCN được miễm giảm như thế nào?

Năm 2011 thuế TNCN được miễm giảm như thế nào?

Thông tư 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 Hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân quy định:

CHƯƠNG III

VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Điều 8. Phạm vi áp dụng

Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công; từ kinh doanh; từ cổ tức được chia do đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp; từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân được miễn thuế, giảm thuế và kê khai, khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại Chương này.

Điều 9. Miễn thuế và thời gian miễn thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh

1. Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 8 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối với cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007.

2. Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ bậc 2 trở lên của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 4 năm 2007 không được miễn thuế ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần.

Điều 10. Mức và thời gian được giảm, miễn thuế khoán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung cấp suất ăn cho công nhân

1.Giảm 50% mức thuế khoán thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối với cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn cho công nhân có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên của Biểu thuế luỹ tiến từng phần với điều kiện giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ; giá chăm sóc trông giữ trẻ; giá cung ứng suất ăn ca như mức giá đã niêm yết và thực thu tại tháng 12 năm 2010.

2. Giảm 50% mức thuế khoán thuế thu nhập cá nhân tháng 7 năm 2011 và miễn thuế thu nhập cá nhân từ 1/8/2011 đến hết ngày 31/12/2011 đối với cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn cho công nhân có thu nhập tính thuế ở bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng phần với điều kiện giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ; giá chăm sóc trông giữ trẻ; giá cung ứng suất ăn ca như mức giá đã niêm yết và thực thu tại tháng 12 năm 2010.

Điều 11. Thời gian miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cổ tức

1. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cổ tức mà cá nhân thực nhận từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2012 do đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp.

Trường hợp cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu (được trả thay cho cổ tức) trong thời gian từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2012 thì cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cổ tức.

2. Đối với cổ tức cá nhân nhận được từ các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức tín dụng không được miễn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 12. Giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân trong giai đoạn từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2012.

Điều 13. Kê khai, khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:

Từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2011 các tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng vẫn phải kê khai thuế nhưng tạm thời không tính thuế, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) của Biểu lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân. Đối với các cá nhân có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên (thu nhập tính thuế lớn hơn 5 triệu đồng/tháng), tổ chức trả thu nhập thực hiện khai thuế, khấu trừ, nộp thuế thu nhập cá nhân từ bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập ghi số thuế đã khấu trừ theo mức đã được miễn giảm vào chỉ tiêu [33], [34], [35] của Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

Ví dụ 1. Anh A  có thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng 8/2011 là 9.200.000 đồng. Anh A chỉ có giảm trừ cho bản thân là 4.000.000 đồng, các khoản đóng bảo hiểm là 200.000 đồng, không có đóng góp từ thiện nhân đạo, không có giảm trừ cho người phụ thuộc.

Thu nhập tính thuế của Anh A là:

 9.200.000 đồng - 4.000.000 đồng - 200.000 đồng = 5.000.000 đồng.

Anh A có thu nhập tính thuế ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần nên anh A tạm thời chưa phải nộp thuế Thu nhập cá nhân của tháng 8/2011.

Ví dụ 2. Anh B có thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng 8/2011 là 21.200.000 đồng. Anh B chỉ có giảm trừ cho bản thân là 4.000.000 đồng, các khoản đóng bảo hiểm là 318.000 đồng, không có đóng góp từ thiện nhân đạo, không có giảm trừ cho người phụ thuộc.

Thu nhập tính thuế của Anh B là:

 21.200.000 đồng - 4.000.000 đồng - 318.000 đồng = 16.882.000 đồng.

Anh B có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên (đến bậc 3) của Biểu thuế luỹ tiến từng phần nên anh B phải nộp thuế Thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân:

Số thuế Thu nhập cá nhân phải nộp của Anh B được tính là:

+ Bậc 1:  5.000.000 đồng x 5% = 250.000 đồng.

+ Bậc 2: (10.000.000 đồng  – 5.000.000 đ ) x 10% = 500.000 đồng.

+ Bậc 3: (16.882.000 đồng – 10.000.000 đ) x 15% = 1.032.300 đồng. 

Tổng số thuế Thu nhập cá nhân phải nộp của anh B là 1.782.300 đồng = (250.000 + 500.000 + 1.032.300).

2. Đối với cá nhân kê khai trực tiếp

Từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2011 cá nhân có thu nhập tính thuế ở bậc 1 (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì tạm thời không phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền lương, tiền công.

Trường hợp cá nhân có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên (thu nhập tính thuế lớn hơn 5 triệu đồng/tháng) thì phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Điều 14. Kê khai thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh

1. Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, khai thuế như sau:

a) Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập tính thuế ở bậc 1 của Biểu luỹ tiến từng phần (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) vẫn phải kê khai thuế theo quý và được tạm miễn 2/3 số thuế phải nộp của Tờ khai quý III/2011 và toàn bộ số thuế phải nộp của Tờ khai quý IV/2011.

Cá nhân, hộ kinh doanh kê khai số thuế còn lại sau khi đã trừ số thuế được miễn vào chỉ tiêu số [33] (số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp) của Tờ khai mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

Ví dụ 3: Ông A thu nhập chịu thuế quý III là 22,8 triệu đồng. Ông A có 1 người phụ thuộc

Giảm trừ gia cảnh của bản thân và 01 người phụ thuộc cho quý III là:

(4 triệu đồng x 3 tháng) + (1,6 triệu đồng x 3 tháng) = 16,8 triệu đồng

Thu nhâp tính thuế quý III = 22,8 triệu đồng – 16,8 triệu đồng = 6 triệu đồng

Thu nhập tính thuế tạm tính bình quân tháng = 6 triệu đồng : 3 tháng = 2 triệu đồng (nhỏ hơn 5 triệu đồng).

Vậy Ông A có thu nhập tính thuế ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần nên được tạm miễn  2/3 số thuế tạm nộp của quý III.

Số thuế tạm nộp quý III trước khi miễn giảm = (2 triệu đồng x 5% x 3 tháng) = 0,3 triệu đồng.

Số thuế được tạm miễn của Tờ khai quý III = 0,3 triệu đồng x 2/3 = 0,2 triệu đồng.

Số thuế tạm nộp của quý III sau khi miễn giảm = 0,3 triệu đồng – 0,2 triệu đồng = 0,1 triệu đồng.

Giả sử quý IV năm 2011, Ông A có doanh thu và chi phí phát sinh như quý III thì Ông A được miễn toàn bộ số thuế phải nộp của quý IV.

b) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh

Nhóm cá nhân kinh doanh kê khai số thuế còn lại sau khi đã miễn thuế theo qui định tại điểm a Khoản này vào chỉ tiêu [35] (số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp) của Tờ khai mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

2. Kê khai thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được giảm, miễn thuế.

a) Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có thu nhập tính thuế cả năm ở bậc 1 của Biểu lũy tiến từng phần (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 60 triệu đồng/năm) thì được miễn 2/3 số thuế phải nộp của quý III và toàn bộ số thuế phải nộp của quý IV năm 2011 theo Thông báo thuế của cơ quan thuế đầu năm.

b) Cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung cấp suất ăn cho công nhân theo qui định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư này nếu có thu nhập tính thuế cả năm từ bậc 2 trở lên của Biểu thuế luỹ tiến từng phần thì được giảm 50% số thuế khoán của quý III và quý IV năm 2011 theo Thông báo thuế của cơ quan thuế đầu năm.

c) Cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung cấp suất ăn cho công nhân theo qui định tại Khoản 2, Điều 10 Thông tư này, nếu có thu nhập tính thuế cả năm ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần thì được giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân của một tháng và miễn số thuế thu nhập cá nhân của 2 tháng quí III; miễn số thuế thu nhập cá nhân cả quí IV năm 2011 theo thông báo thuế cuả cơ quan thuế đầu năm.

Đối với trường hợp miễn, giảm thuế theo Khoản này, cá nhân, hộ kinh doanh phải niêm yết giá theo đúng mức giá những ngày cuối cùng của năm 2010 tại trụ sở kinh doanh, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và chính quyền cấp phường, xã biết. Nếu thanh tra, kiểm tra phát hiện cá nhân, hộ kinh doanh không niêm yết và thu tiền đúng giá theo niêm yết nhưng đã được giảm thuế thì ngoài việc không được giảm thuế còn bị phạt vi phạm hành chính về thuế.

Cá nhân, hộ, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoánkhông phải kê khai lại tờ khai. Căn cứ vào quy định tại Điểm a, b, c Khoản này, cơ quan thuế thông báo lại số thuế phải nộp của cá nhân, hộ, nhóm cá nhân kinh doanhsau khi đã trừ số thuế được miễn giảm.

Điều 15. Khai thuế, khấu trừ thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ cổ tức.

1. Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán:

Từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2012, các tổ chức (Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại,...) chịu trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân tạm khấu trừ 0,05 % (giảm 50% mức thuế suất 0.1%) trên tổng giá bán chứng khoán từng lần chuyển nhượng.

Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân ghi tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo mức đã được giảm vào chỉ tiêu [24] của Tờ khai mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

Ví dụ 4: Ngày 1/9/2011 Ông A chuyển nhượng 10.000 cổ phiếu mã Z với giá chuyển nhượng là 31.000 đồng/cổ phiếu, ông A mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại Công ty chứng khoán X thì Công ty chứng khoán X có trách nhiệm khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân của ông A như sau:

Số thuế phải nộp = 10.000 x 31.000 đồng x 0,05% = 155.000 đồng

2. Đối với thu nhập từ cổ tức được chia:

Từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2012, tổ chức và cá nhân trả cổ tức cho các cá nhân đầu tư chứng khoán; góp vốn mua cổ phần doanh nghiệp (trừ cổ tức của các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức tín dụng) không thực hiện việc khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cổ tức của cá nhân.

Tổ chức trả thu nhập ghi số thuế bằng không (= 0) vào chỉ tiêu [22] của Tờ khai mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

Ví dụ 5: Năm 2010 Ông A mua 2 % cổ phần của Công ty cổ phần X.

Ngày 01/8/2011 Ông A thực nhận cổ tức là 100 triệu đồng thì các khoản cổ tức trên được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Điều 16. Kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

1. Kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh của cá nhân ở bậc 1 Biểu thuế lũy tiến từng phần.

a) Xác định số thuế được miễn cả năm đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công; từ kinh doanh của cá nhân có thu nhập tính thuế ở bậc 1 Biểu thuế luỹ tiến từng phần như sau:

 Số thuế được miễn

=

Thu nhập tính thuế cả năm 2011 ở bậc 1

x

Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần

x

5 tháng

12 tháng

b) Cá nhân, hộ kinh doanh kê khai số thuế Thu nhập cá nhân sau khi đã trừ số thuế được miễn vào chỉ tiêu số [32] (Số thuế phát sinh trong kỳ) của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

2. Kê khai quyết toán thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20%

a) Xác định số thuế được giảm cả năm đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% như sau:

Số thuế được giảm

=

Thu nhập tính thuế

x

20%

x

50%

x

5 tháng

12 tháng

b) Cá nhân kê khai số thuế Thu nhập cá nhân sau khi đã trừ số thuế được giảm vào chỉ tiêu số [26] (Số thuế phải nộp trong kỳ) của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài Chính.

3. Khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân tổ chức, cá nhân được miễn, giảm thuế phải khai, nộp cho cơ quan thuế Phụ lục theo mẫu số 25/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này; trong đó phản ánh rõ tổng số thuế phải nộp, tổng số thuế được miễn hoặc được giảm kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế thu nhập cá nhân

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào