Cách tính thuế TNCN từ bản quyền của người không cư trú năm 2019

Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân mà cá nhân không cư trú tại Việt Nam phải nộp khi có phát sinh thu nhập từ bản quyền phải chịu thuế thu nhập cá nhân phát sinh tại Việt Nam?

Căn cứ pháp lý: Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi năm 2012 và năm 2014); Thông tư 111/2013/TT-BTC; Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Theo quy định tại hiện hành thì thu nhập của cá nhân không cư trú từ bản quyền phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:

Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:

- Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

- Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

- Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.

Đối tượng của chuyển giao công nghệ bao gồm:

- Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.

- Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.

- Chuyển giao giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.

Lưu ý: Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng lại.

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú là thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ bản quyền và thuế suất.

Số thuế thu nhập cá nhân từ bản quyền của cá nhân không cư trú phải nộp được tính theo công thức sau đây:

Thuế TNCN phải nộp = (Thu nhập tính thuế TNCN) x (Thuế suất thuế TNCN)

TRONG ĐÓ:

(1) Thu nhập tính thuế TNCN từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.

Thu nhập tính thuế TNCN từ tiền bản quyền có thể được xác định cụ thể thông qua công thức sau đây:

Thu nhập tính thuế TNCN = Tiền bản quyền - 10 triệu đồng

Lưu ý:

- Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng

- Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

(2) Thuế suất thuế TNDN: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền là 5%.

Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền: Là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cư trú

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào