Người có các tình trạng bệnh, tật gì thì không đủ điều kiện để lái xe hạng A2?

Tôi sắp tới chồng tôi định thi bằng lái xe hạng A2, do đó mà có tìm hiểu về các tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, theo đó tôi muốn biết những người có các tình trạng bệnh, tật gì thì không đủ điều kiện để lái xe hạng A2? Mong Ban biên tập sớm phản hồi. Nhật Thùy (thuy****@gmail.com)

Căn cứ Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe cho người lái xe do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Giao thông vận tải ban hành, có quy định:

Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe hạng B1:

- Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng.

- Rối loạn tâm thần mạn tính.

- Động kinh.

- Liệt vận động một chi trở lên.

- Hội chứng ngoại tháp

- Rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu.

- Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.

- Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

- Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > - 8 diop.

- Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi - thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.

- Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°.

- Bán manh, ám điểm góc.

- Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.

- Song thị.

- Các bệnh chói sáng.

- Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà).

- Thính lực ở tai tốt hơn:

+ Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính);

+ Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).

- Bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg.

- HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu.

- Các bệnh viêm tắc mạch (động - tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô.

- Các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định.

- Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown.

- Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).

- Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành.

- Ghép tim.

- Sau can thiệp tái thông mạch vành.

- Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA)

- Các bệnh, tật gây khó thở mức độ II trở lên (theo phân loại mMRC).

- Hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát.

- Lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm.

- Cứng/dính một khớp lớn.

- Khớp giả ở một vị các xương lớn.

- Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động.

- Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ.

- Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.

- Đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng.

- Sử dụng các chất ma túy.

- Sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.

- Sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh.

- Lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác.

Trên đây là nội dung tư vấn.

Trân trọng và chúc sức khỏe!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thi bằng lái xe A2

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào