Mức phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm công tác dự trữ quốc gia và cách tính chi trả

Mức phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm công tác dự trữ quốc gia và cách tính chi trả được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại, tôi đang công tác trong lĩnh vực dự trữ quốc gia và tôi đang rất quan tâm đến phụ cấp ưu đãi nghề của những đối tượng làm công việc này. Vậy nên, Ban biên tập cho tôi hỏi mức phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm công tác dự trữ quốc gia và cách tính chi trả được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thuận Hòa (thuanhoa***@yahoo.com)

Mức phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm công tác dự trữ quốc gia và cách tính chi trả được quy định tại Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm công tác dự trữ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

1. Mức phụ cấp ưu đãi nghề:

a) Mức phụ cấp ưu đãi bằng 25% áp dụng đối với công chức trực tiếp làm nhiệm vụ dự trữ quốc gia tại các Chi cục Dự trữ Nhà nước, văn phòng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước đã được xếp lương theo các ngạch công chức chuyên ngành dự trữ quốc gia;

b) Mức phụ cấp ưu đãi bằng 15% áp dụng đối với đối tượng còn lại quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này (trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này) trực tiếp làm nhiệm vụ tại Chi cục dự trữ Nhà nước, văn phòng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước; người trực tiếp làm công tác dự trữ quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;

c) Các mức phụ cấp ưu đãi nghề quy định tại khoản này được tính theo mức lương ngạch, bậc, cấp hàm hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Cách tính chi trả phụ cấp ưu đãi nghề hàng tháng:

a) Công thức tính:

Mức tiền phụ cấp ưu đãi nghề dự trữ quốc gia

=

Hệ số lương theo ngạch, bậc, cấp hàm hiện hưởng cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

x

Mức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ

x

Mức % phụ cấp ưu đãi nghề được hưởng

Ví dụ 5:

Ông H là thủ kho bảo quản của Chi cục Dự trữ Nhà nước M thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực N hiện đang hưởng lương ngạch thủ kho bảo quản, bậc 12, hệ số lương 4,06 và phụ cấp thâm niên vượt khung 5%. Mức tiền phụ cấp ưu đãi nghề tháng 11 năm 2013 của ông H tính trên mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng là:

[4,06 + (4,06 x 5%)] x 1.150.000 đồng/tháng x 25% = 1.225.610 đồng/tháng

Ví dụ 6:

Ông K là Trưởng phòng Kỹ thuật bảo quản thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đ hiện đang hưởng lương ngạch chuyên viên chính, bậc 2, hệ số lương 4,74 và phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,5. Mức tiền phụ cấp ưu đãi nghề tháng 11 năm 2013 của ông K tính trên mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng là:

(4,74 + 0,5) x 1.150.000 đồng/tháng x 15% = 903.900 đồng/tháng

b) Người được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan đơn vị đó chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Trên đây là nội dung quy định về mức phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm công tác dự trữ quốc gia và cách tính chi trả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 33/2014/TT-BTC.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phụ cấp ưu đãi

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào