Quyền và nghĩa vụ của Ban chỉ huy quân sự các bộ, ngành Trung ương khi thực hiện Luật dân quân tự vệ

Quyền và nghĩa vụ của ban chỉ huy quân sự các bộ, ngành Trung ương khi thực hiện Luật dân quân tự vệ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Thế Vĩnh. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị quân đội và ban chỉ huy quân sự các bộ, ngành trung ương thực hiện Luật dân quân tự vệ. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, quyền và nghĩa vụ của Ban chỉ huy quân sự các bộ, ngành Trung ương khi thực hiện Luật dân quân tự vệ được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hôi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Trần Thế Vĩnh (vinh*****@gmail.com)

Quyền và nghĩa vụ của Ban chỉ huy quân sự các bộ, ngành Trung ương khi thực hiện Luật dân quân tự vệ được quy định tại Điều 19 Thông tư 80/2010/TT-BQP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị quân đội và ban chỉ huy quân sự các bộ, ngành trung ương thực hiện Luật dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng ban hành. Cụ thể là:

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp lãnh đạo bộ, ngành tổ chức quán triệt, tuyên truyền, giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân quân tự vệ; ban hành văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo và kế hoạch thực hiện công tác tự vệ; thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân quân tự vệ theo chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực bộ, ngành quản lý.

2. Tham mưu cho Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp Ủy đảng, người đứng đầu bộ, ngành chỉ đạo và hướng dẫn xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ; tổ chức giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết về chỉ đạo thực hiện công tác tự vệ đối với các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực, ngành quản lý theo quy định của Luật dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

3. Phối hợp với các cơ quan quân sự địa phương liên quan đề xuất với Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp Ủy đảng, người đứng đầu bộ, ngành về chủ trương, kế hoạch, biện pháp xây dựng lực lượng tự vệ hàng năm và từng thời kỳ; hướng dẫn thực hiện việc mở rộng lực lượng tự vệ được quy định trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu và các trạng thái quốc phòng.

4. Tham mưu cho Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu bộ, ngành chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thành viên phối hợp với cơ quan quân sự địa phương lập kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, huấn luyện tự vệ, hội thi, hội thao, luyện tập, diễn tập; phối hợp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

5. Tham mưu cho lãnh đạo bộ, ngành chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thành viên phối hợp với cơ quan quân sự địa phương đăng ký, quản lý hướng dẫn sử dụng vũ khí, trang bị, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đối với lực lượng tự vệ thuộc bộ, ngành.

6. Đối với các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực và hoạt động trên biển, đảo; Ban chỉ huy quân sự có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ huy động nhân lực, tàu thuyền, phương tiện dân sự, tàu thuyền dân quân tự vệ tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo khi có tình huống.

7. Giúp lãnh đạo bộ, ngành chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách và công tác thi đua khen thưởng trong lực lượng tự vệ.

Trên đây là nội dung tư vấn về quyền và nghĩa vụ của Ban chỉ huy quân sự các bộ, ngành Trung ương khi thực hiện Luật dân quân tự vệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 80/2010/TT-BQP.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dân quân tự vệ

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào