Chuyển hồ sơ vụ vi phạm trong Bộ đội Biên phòng để xử phạt vi phạm hành chính

Chuyển hồ sơ vụ vi phạm trong Bộ đội Biên phòng để xử phạt vi phạm hành chính được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một sĩ quan bộ độ đã về hưu, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Chuyển hồ sơ vụ vi phạm trong Bộ đội Biên phòng để xử phạt vi phạm hành chính được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Thanh Nguyên (thanhnguyen***@gmail.com)

Chuyển hồ sơ vụ vi phạm trong Bộ đội Biên phòng để xử phạt vi phạm hành chính được pháp luật quy định  tại Điều 18 Thông tư 78/2016/TT-BQP Quy định quy trình xử lý vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:

1. Đối với các vụ vi phạm bước đầu có dấu hiệu tội phạm, Bộ đội Biên phòng đã lập biên bản bắt giữ người có hành vi phạm tội quả tang, đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can, áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng quá trình Điều tra, kết luận hành vi không cấu thành tội phạm mà có dấu hiệu vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ để xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục sau:

a) Làm báo cáo kết quả Điều tra, xác minh về hành vi vi phạm hành chính được quy định tại Khoản, Điều, nghị định cụ thể và đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

b) Nếu đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can, áp dụng biện pháp ngăn chặn theo thủ tục tố tụng hình sự thì phải đình chỉ Điều tra vụ án, đình chỉ Điều tra bị can, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn theo thủ tục tố tụng hình sự trước khi chuyển hồ sơ để xử phạt vi phạm hành chính;

c) Nếu người đang thụ lý vụ việc có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính đó thì ra quyết định xử phạt; nếu không thuộc thẩm quyền thì phải chuyển cho người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt;

d) Đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới mà chưa xác định ngay được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp thì sau khi lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, người có thẩm quyền phải tổ chức xác minh để phát hiện chủ hàng, chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp. Trường hợp qua xác minh vẫn không xác định được chủ hàng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp thì phải thông báo ít nhất 02 lần liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tịch thu; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, niêm yết công khai, nếu không xác định được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện để xử lý.

2. Trong mọi trường hợp chuyển giao hồ sơ vụ vi phạm phải có quyết định chuyển giao, lập biên bản bàn giao. Biên bản bàn giao phải ghi đầy đủ và đánh số thứ tự từng tài liệu, tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm có trong hồ sơ chuyển giao, người giao và người nhận ký vào biên bản bàn giao.

Trên đây là nội dung câu trả lời về chuyển hồ sơ vụ vi phạm trong Bộ đội Biên phòng để xử phạt vi phạm hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 78/2016/TT-BQP.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vi phạm hành chính

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào