Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án của Tòa án

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án của Tòa án. Gia đình tôi có 35.000m2 đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bố tôi đem cầm cho người ta để lấy tiền tiêu sài. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của gia đình nhưng bố không cho ai biết. Bố không trả nợ nên người ta gữ bìa đỏ mặc dù tôi yêu cầu trả nhưng người ta không trả bìa đỏ. Nay tòa án tuyên tôi được hưởng 350m2 đất, vậy tôi có được làm bìa đỏ trực tiếp tên mình khi chỉ có duy nhất trong tay quyết định của tòa án. Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Căn cứ Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

"1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo quy định trên, một trong những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn được Tòa án quyết định cho bạn được hưởng 350m2 đất; đã có bản án/quyết định của Tòa thì bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 350m2 đất này.

Tuy nhiên, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn phải thực hiện thủ tục tách thửa đất. Hồ sơ tách thửa được quy định tại Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:

- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

- Chứng minh thư nhân dân của bạn;

- Bản án/Quyết định của Tòa án;

Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Phòng tài nguyên môi trường cấp huyện.

Để thực hiện thủ tục tách thửa và thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn vẫn phải cần có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất lớn 35.000m2 đất. Nay bạn có quyền yêu cầu người đang chiếm giữ sổ đỏ trả lại cho bạn, nếu người đang giữ sổ đỏ không trả lại thì bạn làm đơn báo mất sổ đỏ gửi tới Ủy ban nhân dân xã nơi đang có đất để thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ mới. Khi có sổ đỏ mới, bạn sử dụng sổ đỏ mới để thực hiện thủ tục tách thửa và cấp sổ đỏ cho bạn.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án của Tòa án. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào