Công ty gặp khó khăn về tài chính thì người lao động được hưởng trợ cấp gì?

Công ty tôi là Chi nhánh phía Nam của công ty cổ phần 52% vốn nhà nước, do suy thoái kinh tế năm 2015 Chi nhánh đã cho thôi việc gần hết CBCNV trực tiếp làm việc tất cả các phòng, chỉ giữ lại trưởng, phó phòng và ban giám đốc. Tiền lương chi trả lấy từ quỹ dự phòng và tiền cho thuê mặt bằng chia cho những người ở lại được 2.000.000đ/tháng, tới tháng 4/2016 quỹ này cũng hết, Giám đốc thông báo bằng miệng là ai muốn ở lại thì tự đóng BHXH, ai muốn nghỉ thì xin thôi việc đi tìm việc mới, việc làm này của Giám đốc có đúng hay không? Đến đầu tháng 8/2016, Giám đốc ra công văn thông báo đến hết tháng 9/2016 nếu không kiếm được Hợp đồng sẽ buộc thôi việc hết. Vậy cho tôi xin hỏi: do bức xúc việc không có lương 4 tháng và phải tự đóng BHXH tôi làm đơn xin nghỉ vào ngày 14/9/2016 để tìm công việc khác. Chi nhánh khi chi trả trợ cấp chỉ tính cho tôi mỗi năm 1/2 tháng lương, trường hợp của tôi có được lĩnh tiền trợ cấp mất việc làm và được thanh toán mỗi năm 1 tháng lương hay không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Điều 186 Bộ luật lao động 2012 quy định: Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.

Căn cứ theo quy định trên thì công ty có trách nhiệm đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động. Việc công ty yêu cầu người lao động tự tham gia BHXH là trái với quy định của pháp luật. 

Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định: Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy, việc bạn viết đơn xin nghỉ việc và được công ty đồng ý được coi là trường hợp 2 bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, trường hợp 2 bên thỏa thuận chấm dứ hợp đồng thì người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động chứ không phải trợ cấp mất việc làm. Theo đó, mức trợ cấp thôi việc cho mỗi năm làm việc không đóng bảo hiểm thất nghiệp là 1/2 tháng tiền lương. 

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trợ cấp cho người lao động khi công ty khó khăn. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật lao động 2012 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào