Lừa đảo tiền chạy việc

Luật sư cho e  hỏi - Trong quá trình giữa người có tên là Hạnh và Sơn có liên hệ làm ăn với nhau. Cụ thể công việc là Hạnh chuyển tiền cho Sơn để Sơn lo tìm việc ( chạy việc ho Hạnh). - Trong quá trình 2 bên làm việc thì Sơn có nhờ tôi tới nhà Hạnh lấy tiền mà Hạnh gửi cho Sơn. Khi tôi tới nhà Hạnh nhận tiền tôi đều viết giấy nhận tiền là nhận dùm cho Sơn. Khi đưa tiền cho tôi Hạnh đều gọi điện báo Sơn là đã đưa tiền cho tôi. Tất cả số tiền tôi đều gửi cho Sơn, ở đây giữa tôi và Sơn không có bất kì khoản ăn chia nào với số tiền trên. và tôi cũng không hề biết trước ý định lừa tiền của Sơn đối với Hạnh. chỉ là lúc đi chuyển tiền thỉnh thoảng Sơn có cho tôi mấy trăm ngàn có lúc nhiều nhất là 1 triệu nói tiền xăng xe đi lại và phí chuyển tiền. - Giờ Sơn không lo được việc cho Hạnh mà cũng không trả lại Hạnh số tiền đẫ lấy( và có dấu hiệu bỏ trốn). - Tôi đã đem tất cả số tiền mà Sơn cho trả lại hết cho Hạnh. Khi trả tiền lại cho Hạnh tôi có viết giấy viết rõ nội dung là tiền đó là Sơn cho tôi khi nhờ tôi nhận tiền từ anh để chi phí xăng xe và phí chuyển tiền còn tất cả số tiền còn lại nhận từ anh tôi đã chuyển cho Sơn hết và anh Hạnh đã kí giấy xác nhận cho tôi. Và Hạnh sẽ làm chứng cho tôi những điều tôi nói đều là thật. Vậy tôi có phải chịu trách nhiệm gì trước pháp luật hay không. nếu Hạnh viết đơn tố cáo Sơn thì Sơn sẽ bị xử như thế nào?còn Hạnh có bị tội không? - Nếu Sơn đỗ hết tội qua cho tôi thì Hạnh có làm chứng cho tôi chống lại SƠn được không? Tôi mong quý luật sư tư vấn cho tôi.

Nếu thực sự bạn không biết và không bàn bạc với Sơn về việc chiếm dụng số tiền nêu trên thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với số tiền đó.

Với Sơn hành vi của Sơn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 139 Bô luật Hình sự tùy theo giá trị tài sản bị chiếm đoạt mà các khung hình phạt khác nhau.

Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,  thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Trên đây là nội dung trả lời cho câu hỏi của bạn, chúc bạn khỏe!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội xâm phạm sở hữu

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào