Hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP

Tôi đóng bảo hiểm trên 40 năm nay muốn đi chính sách 108 như vậy cách tính chế độ như thế nào?

Nếu Bạn có đủ điều kiện thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và đã có tên trong danh sách tinh giản biên chế theo quy định tại Công văn số 2538/BHXH-CSXH và Công văn số 3270/BHXH-CSXH của BHXH Việt Nam thì được hưởng chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Chương II Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .

Các chính sách được hưởng theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP gồm có:

1. Chính sách về hưu trước tuổi, gồm có:

a). Nam đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi, nữ đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH, còn được hưởng các chế độ sau:

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật BHXH;

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

b). Nam đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và chế độ quy định như sau:

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật BHXH;

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

c). Nam trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi, nữ trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

d).  Nam trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

2. Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước. (Điều 9 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP)

3. Chính sách thôi việc. (Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP)

4. Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bẩu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức. (Điều 11 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP).

Tiền lương tháng quy định tại Nghị định này bao gồm: Tiền lương theo ngạch, bậc hoặc theo chức danh nghề nghiệp hoặc theo bảng lương; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Tiền lương để tính các chế độ trợ cấp theo quy định tại Điều 8, Điểm b Khoản 1 Điều 9, các Điểm b Khoản 1 và Điểm d Khoản 2 Điều 10 Nghị định này được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 5 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác, thì được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của toàn bộ thời gian.

Do Bạn không cung cấp đủ các thông tin cần thiết về tuổi, giới tính, tiền lương, phụ cấp chức vụ, có 15 năm làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên hay không, được hưởng các chế độ chính sách nào nêu trên, … nên cơ quan BHXH không thể trả lời cụ thể cách tính chế độ cho Bạn được. Tuy nhiên, Bạn có thể tham khảo hướng dẫn cách tính các chế độ chính sách này tại Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC hoặc có thể mang toàn bộ hồ sơ có liên quan đến cơ quan BHXH (Phòng Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ) để được tư vấn.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào