Trộm chó có bị đi tù?

Trộm chó có bị đi tù?

Trộm chó - vấn nạn ở khu vực nông thôn. Trước thực tiễn diễn biến có chiều hướng phức tạp xảy ra tại các vùng nông thôn, nạn trộm chó, Bộ luật hình sự năm 2015 đã có những điều chỉnh nhất định về cấu thành tội phạm, nhằm tăng cường sức răn đe những người thực hiện hành vi này.

Theo đó, người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản của người khác không chỉ bị đi tù nếu giá trị tài sản trộm cắp từ 2 triệu đồng trở lên, mà trong một số trường hợp, tài sản dưới 2 triệu đồng, vẫn có thể bị đi tù. Đó là khi người thực hiện hành vi trước đó đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm hoặc có gây ảnh hưởng xấu tới tình hình an ninh, trật tự địa phương, đã bị kết án về tội trộm cắp trước đó, hoặc bị kết án về một số tội khác liên quan đến tài sản mà chưa được xóa án tích.

Như vậy, với trường hợp một người thực hiện hành vi trộm chó, vẫn có thể bị đi tù.

Hình phạt trong trường hợp này là cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc bị phạt tù từ 06 tháng, đến 03 năm.

Căn cứ pháp lý: Điều 173, Tội trộm cắp tài sản, Bộ luật hình sự mới năm 2015, cụ thể như sau:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

 

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội xâm phạm sở hữu

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào