Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước cho công dân

Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân


 Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam; Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân và phải được đổi thẻ khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
Thứ nhất,công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân (Điều 26 Luật Căn cước công dân):
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
Thứ hai, về trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân (Điều 22 Luật Căn cước công dân):
- Công dân điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
- Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu sẽ kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định. 
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
- Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục và cấp giấy hẹn trả thẻ.
Thứ ba, về thời hạn trả thẻ căn cước công dân (Điều 25 Luật Căn cước công dân):
- Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc;
- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;
- Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào