Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật có được nhận bồi thường không?

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật có được nhận bồi thường không? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật?

05 trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 82. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
d) Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
đ) Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
2. Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
[...]

Theo đó, 05 trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:

- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự.

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất.

- Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

- Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/23082024/thu-hoi-dat%20(4).jpg

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật có được nhận bồi thường không? (Hình từ Internet)

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật có được nhận bồi thường không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.

Như vậy, trường hợp người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật thì sẽ không được nhận bồi thường về đất.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật?

Căn cứ theo khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 83. Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
3. Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Như vậy, thẩm quyền thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật được xác định như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

- Ủy ban nhân dân cấp huyện: quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thu hồi đất
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tiếp tục thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc trong thời gian giải quyết khiếu nại quyết định cưỡng chế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai là gì? Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường về đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế kiểm đếm, có bị lập biên bản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/8/2024, người dân tự nguyện trả lại đất có được bồi thường không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có đất bị thu hồi đất cần đáp ứng điều kiện gì để được vay vốn ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người có được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ tái định cư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng đất không đúng mục đích thì sau thời gian bao lâu sẽ bị thu hồi đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại là gì? Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất gồm những giấy tờ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thu hồi đất
Nguyễn Thị Kim Linh
60 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào