Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bị công khai ở đâu?

Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bị công khai ở đâu? Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bị công khai ở đâu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về đôn đốc thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Điều 35. Đôn đốc thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm phát hiện và đôn đốc bằng văn bản.
Khi phát hiện người sử dụng lao động chậm đóng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật này hoặc trốn đóng, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm kịp thời đôn đốc bằng văn bản.
2. Cơ quan bảo hiểm xã hội công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội gửi thông tin về người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và cơ quan thanh tra có liên quan để xem xét xử lý theo thẩm quyền.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bị cơ quan bảo hiểm xã hội công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bị công khai ở đâu?

Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bị công khai ở đâu? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm a khoản 7 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 39. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
[...]
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh lao động có hành vi cung cấp Báo cáo đánh giá công tác an toàn, vệ sinh lao động và giảm tần suất tai nạn lao động không đúng sự thật.
[...]

Như vậy, người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

Lưu ý: mức phạt tiền trên là mức phạt đối với cá nhân, Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền khi trốn đóng từ 30 ngày trở lên.

Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là hành vi nào?

Căn cứ theo Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là hành vi sau:

- Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

- Chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng tham gia, thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

- Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.

- Truy cập, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.

- Đăng ký, báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

- Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

- Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức.

- Hành vi khác theo quy định của luật.

Lưu ý, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bị công khai ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025, thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quỹ hưu trí và tử tuất tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025, đóng thừa năm đóng BHXH bắt buộc để nghỉ hưu sớm được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, chậm đóng BHXH bắt buộc sẽ bị phạt 0,03%/ngày trên số tiền chậm nộp?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất đối với NSDLĐ là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ cấp điện thoại có tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, trường hợp nào không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, người lao động làm việc không trọn thời gian thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025, đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 15 năm có được rút BHXH 1 lần không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 1/7/2025, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được nghỉ chế độ ốm đau bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nguyễn Tuấn Kiệt
143 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào