Khi được miễn tiền sử dụng đất, có bắt buộc phải làm thủ tục đề nghị miễn không?

Khi được miễn tiền sử dụng đất, có bắt buộc phải làm thủ tục đề nghị miễn không? Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay có được miễn tiền sử dụng đất hay không?

Khi được miễn tiền sử dụng đất, có bắt buộc phải làm thủ tục đề nghị miễn không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024 quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:

Điều 157. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
[...]
3. Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
[...]

Như vậy, trường hợp người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất thì không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Khi được miễn tiền sử dụng đất, có bắt buộc phải làm thủ tục đề nghị miễn không?

Khi được miễn tiền sử dụng đất, có bắt buộc phải làm thủ tục đề nghị miễn không? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc thực hiện miễn tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn tiền sử dụng đất như thế nào?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc thực hiện miễn tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn tiền sử dụng đất như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Trong trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định thì được miễn tiền sử dụng đất.

- Việc miễn tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn.

- Không áp dụng miễn tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Việc miễn tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn tiền sử dụng đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định, sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định giao đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được miễn thì phải nộp vào ngân sách nhà nước số tiền sử dụng đất đã được miễn. Việc thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn thực hiện như sau:

+ Số tiền sử dụng đất được miễn phải thu hồi được tính theo giá đất tại Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất cộng (+) với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.

+ Thời gian tính tiền chậm nộp quy định trên tính từ thời điểm được miễn tiền sử dụng đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn.

+ Cơ quan Thuế thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn.

- Trường hợp người sử dụng đất phải hoàn trả tiền sử dụng đất đã được miễn theo quy định thì được trừ (trường hợp đã được miễn tiền sử dụng đất) đối với kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất phải hoàn trả theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai 2024 và khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

Trường hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được tính vào chi phí đầu tư của dự án thì không được trừ vào tiền sử dụng đất.

- Đối với việc xác định miễn tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì địa bàn (vùng) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn (vùng) có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định là thôn, xã, huyện theo quy định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc của cơ quan, người được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, phân cấp, ủy quyền.

Việc xác định người nghèo được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

- Việc miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Việc miễn tiền sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.

- Trường hợp tổ chức trong nước đã được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì xử lý theo khoản 10 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai?

Căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định 11 hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai gồm:

- Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

- Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

- Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.

- Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

- Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

Tiền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tiền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Giá đất tính tiền sử dụng đất được áp dụng từ ngày 01/8/2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo các nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tính tiền sử dụng đất phải nộp bổ sung khi gia hạn sử dụng đất do không đưa đất vào sử dụng đúng tiến độ dự án như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất làm bãi giữ xe có được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận với đất vi phạm trước 1/7/2014 được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo 01/8/2024, chậm nộp tiền sử dụng đất bao lâu sẽ bị thu hồi đất?
Hỏi đáp Pháp luật
05 trường hợp được miễn tiền sử dụng đất từ ngày 01/08/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân từ 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại từ 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi được miễn tiền sử dụng đất, có bắt buộc phải làm thủ tục đề nghị miễn không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tiền sử dụng đất
Nguyễn Thị Hiền
135 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tiền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào