Mẫu PL6-HĐTH-HD hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của bảo hiểm xã hội Việt Nam?
- Mẫu PL6-HĐTH-HD hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của bảo hiểm xã hội Việt Nam?
- Ai có thẩm quyền giao nhiệm vụ KH&CN và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN của bảo hiểm xã hội?
- Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN của bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
- Trách nhiệm của Viện Khoa học lưu trữ hồ sơ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN của bảo hiểm xã hội như thế nào?
Mẫu PL6-HĐTH-HD hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của bảo hiểm xã hội Việt Nam?
Căn cứ Mẫu PL6-HĐTH-HD tại Biểu mẫu quản lý nhiệm vụ KH&CN ban hành kèm theo Quyết định 822/QĐ-BHXH năm 2020 quy định như sau:
Tải về mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của bảo hiểm xã hội Việt Nam Tải về
Lưu ý: Hợp đồng này có hiệu lực từ kể từ ngày ký Hợp đồng được lập thành 03 bản và có giá trị như nhau, Bên A giữ 02 (hai) bản, Bên B giữ 01 (một) bản.
Mẫu PL6-HĐTH-HD hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của bảo hiểm xã hội Việt Nam? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền giao nhiệm vụ KH&CN và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN của bảo hiểm xã hội?
Căn cứ theo Điều 14 Quy chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 822/QĐ-BHXH năm 2020 quy định
Điều 14. Giao nhiệm vụ KH&CN và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN hoàn thiện hồ sơ theo biên bản thẩm định kinh phí và gửi Viện Khoa học trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ nhiệm vụ KH&CN đã được hoàn thiện theo ý kiến của Tổ Thẩm định kinh phí, Viện Khoa học hoàn thiện hồ sơ và trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định giao thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
3. Tổng Giám đốc giao Viện trưởng Viện Khoa học ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo mẫu (PL6-HĐTH-HD).
Như vậy, người có thẩm quyền giao nhiệm vụ KH&CN và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN của bảo hiểm xã hội là:
- Kể từ khi nhận được hồ sơ nhiệm vụ KH&CN đã được hoàn thiện theo ý kiến của Tổ Thẩm định kinh phí, Viện Khoa học hoàn thiện hồ sơ và trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định giao thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Tổng Giám đốc giao Viện trưởng Viện Khoa học ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN của bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 16 Quy chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 822/QĐ-BHXH năm 2020 quy định như sau:
Điều 16. Điều chỉnh hợp đồng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN được chủ động sử dụng, quyết định điều chỉnh dự toán kinh phí (nếu có) đối với kinh phí được giao khoán theo quy định.
2. Tổng Giám đốc quyết định điều chỉnh tên nhiệm vụ KH&CN; tổ chức thực hiện, đơn vị thực hiện, cá nhân chủ nhiệm; mục tiêu chính; thời gian thực hiện; kinh phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN kèm Phiếu điều chỉnh, bổ sung thuyết minh nhiệm vụ KH&CN của chủ nhiệm theo mẫu (PL4-PĐCTM) và ý kiến của Viện Khoa học.
Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải trước thời hạn kết thúc hợp đồng, chỉ được thực hiện 01 lần và không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ KH&CN có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên, không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ KH&CN có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Tổng Giám đốc quyết định.
3. Tổng Giám đốc xem xét phê duyệt chủ trương và giao Viện Khoa học ký phụ lục hợp đồng về việc điều chỉnh các nội dung khác thuộc phạm vi hợp đồng đã ký trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức, cá nhân, trừ các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp cần thiết, Tổng Giám đốc lấy ý kiến của chuyên gia độc lập trước khi phê duyệt chủ trương điều chỉnh.
Như vậy, việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải:
+ Trước thời hạn kết thúc hợp đồng,
+ Chỉ được thực hiện 01 lần và không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ KH&CN có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên, không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ KH&CN có thời gian thực hiện dưới 24 tháng;
+ Trường hợp đặc biệt do Tổng Giám đốc quyết định.
Trách nhiệm của Viện Khoa học lưu trữ hồ sơ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN của bảo hiểm xã hội như thế nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 22 Quy chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 822/QĐ-BHXH năm 2020 quy định Viện Khoa học có trách nhiệm lưu trữ Hồ sơ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN như sau:
- Quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn, Hội đồng nghiệm thu.
- Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ.
- Các ý kiến đánh giá bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng và 02 ủy viên phản biện về báo cáo hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ.
- Phiếu đánh giá, xếp loại của các thành viên hội đồng tuyển chọn, hội đồng nghiệm thu.
- Biên bản họp Hội đồng tuyển chọn, Hội đồng nghiệm thu.
- Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, các sản phẩm khoa học trung gian theo Hợp đồng.
- Tệp (file) điện tử của toàn bộ sản phẩm nghiên cứu theo định dạng PDF không đặt mật khẩu.
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN (đối với nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ).
- Biên bản tiếp nhận sản phẩm.
- Biên bản thanh lý Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mua bảo hiểm y tế 2 người là bao nhiêu tiền năm 2024?
- Trình tự, thủ tục miễn nhiệm hòa giải viên lao động như thế nào? Ai có thẩm quyền miễn nhiệm hòa giải viên lao động?
- Danh mục dược liệu độc làm thuốc áp dụng từ ngày 10/10/2024?
- Ngân hàng thương mại thay đổi người đại diện theo pháp luật có phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước không?
- Ngày 14 tháng 9 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm, thứ mấy? Người lao động làm thêm giờ thì được tính lương thế nào?