Điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 tỉnh Quảng Bình năm học 2024-2025?

Điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 tỉnh Quảng Bình năm học 2024-2025? Độ tuổi vào học lớp 10 là bao nhiêu? Học sinh người dân tộc thiểu số có được cộng điểm ưu tiên thi vào lớp 10 không?

Điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 tỉnh Quảng Bình năm học 2024-2025?

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình đã thông báo điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 tỉnh Quảng Bình năm học 2024-2025 đối với trường THPT Chuyên Võ Nguyên Giáp chi tiết như sau:

- Điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 Trường THPT Chuyên Võ Nguyên Giáp:

STT

MÔN CHUYÊN

ĐIỂM CHUẨN

1

Toán

36,25

2

Vật lý

33,75

3

Hóa học

32,75

4

Sinh học

30,25

5

Ngữ văn

31,25

6

Lịch sử

28,00

7

Địa lý

27,50

8

Tin học

26,00

9

Tiếng Anh

34,75

Xem thêm Danh sách trúng tuyển lớp 10 Trường THPT Chuyên Võ Nguyên Giáp:

Tại đây

Bên cạnh đó, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình cũng đã thông báo điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 tỉnh Quảng Bình năm học 2024-2025 đối với các trường công lập còn lại như sau:

- Điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 Trường THPT Đào Duy Từ:

- Điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 Trường THPT Lương Thế Vinh:

- Điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 Trường THPT Ninh Châu:

Đang tiếp tục cập nhật...

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/05072024/tuyen-sinh-lop-10%20(6).jpg

Điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 tỉnh Quảng Bình năm học 2024-2025? (Hình từ Internet)

Độ tuổi vào học lớp 10 là bao nhiêu?

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:

Điều 28. Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;
b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, ngoại trừ trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 thì độ tuổi vào học lớp 10 trong trường hợp bình thường là 15 tuổi.

Tuy nhiên học sinh vẫn có thể học lớp 10 ở độ tuổi cao hơn trong trường hợp là học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Học sinh người dân tộc thiểu số có được cộng điểm ưu tiên thi vào lớp 10 không?

Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 11 Quy chế Tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 3, khoản 4 Điều 1, Điều 2 Thông tư 05/2018/TT-BGDĐT có quy định như sau:

Điều 7. Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên
1. Tuyển thẳng vào trung học phổ thông các đối tượng sau đây:
a) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú;
b) Học sinh là người dân tộc rất ít người;
c) Học sinh khuyết tật;
d) Học sinh đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
2. Đối tượng được cộng điểm ưu tiên.
Sở giáo dục và đào tạo quy định mức điểm cộng thêm cho từng nhóm đối tượng được cộng điểm ưu tiên với mức chênh lệch điểm cộng thêm giữa hai nhóm đối tượng được ưu tiên kế tiếp là 0,5 điểm tính theo thang điểm 10, gồm:
2. Đối tượng được cộng điểm ưu tiên.
Sở giáo dục và đào tạo quy định điểm cộng thêm cho từng loại đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên, gồm:
a) Nhóm đối tượng 1:
- Con liệt sĩ;
- Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”.
- Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
b) Nhóm đối tượng 2:
- Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Con thương binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.
c) Nhóm đối tượng 3:
- Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Như vậy, học sinh người dân tộc thiểu số là một trong những đối tượng thuộc diện được cộng điểm ưu tiên thi vào lớp 10.

Tuyển sinh vào lớp 10
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tuyển sinh vào lớp 10
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 Bình Dương năm 2024-2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ xét tuyển bổ sung vào lớp 10 năm 2024 tại TPHCM gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các trường tuyển sinh bổ sung lớp 10 năm 2024 tại TPHCM?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 tỉnh Khánh Hòa năm học 2024-2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 tỉnh Ninh Thuận năm học 2024-2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 tỉnh Trà Vinh năm học 2024-2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 tỉnh Bình Phước năm học 2024-2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 tỉnh Nghệ An năm học 2024-2025 chi tiết, chuẩn xác?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có điểm chuẩn vào lớp 10 năm 2024 Tây Ninh?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 tỉnh Tiền Giang năm học 2024-2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tuyển sinh vào lớp 10
Nguyễn Thị Kim Linh
2,464 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tuyển sinh vào lớp 10
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào