Phân biệt tội làm nhục người khác và tội vu khống theo Bộ luật Hình sự?

Phân biệt tội làm nhục người khác và tội vu khống theo Bộ luật Hình sự? Tội làm nhục người khác bị phạt bao nhiêu năm tù? Tội vu khống bị phạt bao nhiêu năm tù?

Phân biệt tội làm nhục người khác và tội vu khống theo Bộ luật Hình sự?

Tội làm nhục người khác và tội vu khống thuộc các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người được quy định độc lập tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 và Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015.

Hai tội danh này đều xâm phạm đến cùng khách thể, đều dẫn đến hậu quả làm xấu nhân phẩm, danh dự của người khác và được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là bịa đặt, sai sự thật; biết rằng hành vi đó nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại cho người khác nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó.

Chủ thể của tội làm nhục người khác và tội vu khống đều là người phải đủ 16 tuổi trở lên và có có năng lực trách nhiệm hình sự. (Quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)

Tuy nhiên, tội làm nhục người khác và tội vu khống có điểm khác biệt cơ bản sau:

(1) Tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác.

Hành vi làm nhục người khác có thể thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như:

- Lăng mạ, chửi bới: Sử dụng những lời lẽ xúc phạm, hạ thấp nhân phẩm của người khác.

- Đánh đập, hành hung: Sử dụng bạo lực để gây tổn thương về thể xác hoặc tinh thần cho người khác.

- Bôi nhọ danh dự: Lan truyền những thông tin sai trái, không đúng sự thật nhằm hạ thấp danh dự của người khác.

- Cố ý làm tổn hại sức khỏe: Sử dụng các thủ đoạn để gây tổn hại sức khỏe của người khác

- Cưỡng bức, đe dọa: Sử dụng bạo lực hoặc đe dọa để buộc người khác làm những việc trái ý muốn của họ.

Hành vi làm nhục người khác có thể gây ra những hậu quả sau:

- Về mặt hình sự: Người vi phạm có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.

- Về mặt dân sự: Người vi phạm có thể phải bồi thường thiệt hại về mặt tinh thần và vật chất cho người bị hại.

- Về mặt đạo đức: Hành vi làm nhục người khác bị xã hội lên án và có thể ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của người vi phạm.

(2) Tội vu khống quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.

Tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người nào có hành vi sau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vu khống:

- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác

- Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Hành vi bịa đặt nhằm vu khống là hành vi bịa đặt những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như:

- Nói trực tiếp: Vu khống bằng lời nói trước mặt người khác.

- Viết: Vu khống bằng văn bản, chẳng hạn như thư, bài báo, email, tin nhắn,...

- Hình ảnh: Vu khống bằng hình ảnh, chẳng hạn như ảnh chụp, video quay,...

- Mạng xã hội: Vu khống trên mạng xã hội, chẳng hạn như Facebook, Zalo, Instagram,...

Đặc điểm của hành vi bịa đặt nhằm vu khống là thông tin được đưa ra là hoàn toàn sai sự thật, không có căn cứ thực tế, người thực hiện hành vi biết rõ thông tin là sai nhưng vẫn cố ý đưa ra nhằm mục đích vu khống người khác, xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Ngoài ra, vu khống còn được thực hiện bằng hành vi loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Hành vi này được thể hiện qua việc người phạm tội tuy không đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác và biết rõ điều đó là bịa đặt nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó. Việc loan truyền có thể bằng nhiều hình thức khác nhau như: sao chép làm nhiều bản gửi đi nhiều nơi, kể lại cho người khác nghe, đăng tin, bài trên các phương tiện thông tin đại chúng…

Phân biệt tội làm nhục người khác và tội vu khống theo quy định hình sự?

Phân biệt tội làm nhục người khác và tội vu khống theo quy định hình sự? (Hình tư Internet)

Tội làm nhục người khác bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội làm nhục người khác:

Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
...

Theo đó, người phạm tội làm nhục người khác có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.

Tội vu khống bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vu khống:

Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
...

Như vậy, người phạm tội vu khống có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm tùy theo mức độ vi phạm.

Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tội làm nhục người khác
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội làm nhục người khác
Hỏi đáp Pháp luật
Bôi nhọ danh dự người khác trên tiktok bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt tội làm nhục người khác và tội vu khống theo Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Dấu hiệu nào để đánh giá cấu thành tội làm nhục người khác theo Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã bị xử phạt hành chính về hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm nếu tiếp tục vi phạm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Bóc phốt là gì? Livestream bóc phốt người khác trên mạng xã hội có bị xử phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Body shaming là gì? Body shaming đến mức độ nào thì bị phạt?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về quyền hình ảnh của cá nhân như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào được dùng hình ảnh người khác mà không cần phải xin phép?
Hỏi đáp Pháp luật
Xúc phạm người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có hành vi làm nhục người khác có bị khởi tố hay không nếu không có đơn của bị hại?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội làm nhục người khác
Phan Vũ Hiền Mai
1,739 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào