Năm 2024, trường hợp giấy khai sinh không có ngày tháng sinh, bổ sung như thế nào?

Năm 2024, trường hợp giấy khai sinh không có ngày tháng sinh, bổ sung như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai sinh hiện nay?

Năm 2024, trường hợp giấy khai sinh không có ngày tháng sinh, bổ sung như thế nào?

Căn cứ tại Điều 18 Thông tư 04/2020/TT-BTP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 04/2024/TT-BTP quy định về việc bổ sung ngày tháng sinh như sau:

Điều 18. Bổ sung thông tin hộ tịch
....
3. Trường hợp cá nhân đã được đăng ký khai sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh không ghi ngày, tháng sinh thì được bổ sung ngày, tháng sinh theo Giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận của cơ sở y tế nơi cá nhân sinh ra.
Trường hợp không có Giấy chứng sinh, không có văn bản xác nhận của cơ sở y tế thì ngày, tháng sinh được xác định như sau:
a) Đối với người có hồ sơ, giấy tờ cá nhân ghi thống nhất về ngày, tháng sinh, thì xác định theo ngày, tháng sinh đó.
Trường hợp ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân không thống nhất thì xác định theo ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ được cấp hoặc xác nhận hợp lệ đầu tiên.
b) Đối với người không có hồ sơ, giấy tờ cá nhân hoặc hồ sơ, giấy tờ cá nhân không có ngày, tháng sinh thì cho phép người yêu cầu cam đoan về ngày, tháng sinh theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
c) Trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này, thì ngày, tháng sinh là ngày 01 tháng 01 của năm sinh; trường hợp xác định được tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh là ngày 01 của tháng sinh.
4. Trường hợp cơ quan thực hiện việc bổ sung thông tin hộ tịch không phải cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây, thì sau khi giải quyết phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch; nếu cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì thông báo đến Bộ Ngoại giao.

Như vậy, năm 2024, trường hợp giấy khai sinh không có ngày tháng sinh, sẽ bổ sung như sau:

Đối với trường hợp cá nhân đã được đăng ký khai sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh không ghi ngày, tháng sinh thì được bổ sung ngày, tháng sinh theo Giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận của cơ sở y tế nơi cá nhân sinh ra.

Trường hợp không có Giấy chứng sinh, không có văn bản xác nhận của cơ sở y tế thì ngày, tháng sinh được xác định như sau:

Thứ nhất: Đối với người có hồ sơ, giấy tờ cá nhân ghi thống nhất về ngày, tháng sinh, thì xác định theo ngày, tháng sinh đó.

Trường hợp ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân không thống nhất thì xác định theo ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ được cấp hoặc xác nhận hợp lệ đầu tiên.

Thứ hai: Đối với người không có hồ sơ, giấy tờ cá nhân hoặc hồ sơ, giấy tờ cá nhân không có ngày, tháng sinh thì cho phép người yêu cầu cam đoan về ngày, tháng sinh theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP

Thứ ba: Trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 18 Thông tư 04/2020/TT-BTP, thì ngày, tháng sinh là ngày 01 tháng 01 của năm sinh; trường hợp xác định được tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh là ngày 01 của tháng sinh.

Năm 2024, trường hợp giấy khai sinh không có ngày tháng sinh, bổ sung như thế nào?

Năm 2024, trường hợp giấy khai sinh không có ngày tháng sinh, bổ sung như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời hạn làm giấy khai sinh cho con là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh cụ thể như sau:

Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
...

Như vậy, thời hạn làm giấy khai sinh cho con là 60 ngày kể từ ngày sinh con.

Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai sinh hiện nay?

Căn cứ theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

Căn cứ theo Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Điều 35. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh hiện nay là:

(1) Ủy ban nhân dân cấp xã: thực hiện đăng ký khai sinh không có yếu tố nước ngoài.

(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện: thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp dưới đây:

- Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:

+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.

+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.

+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.

+ Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.

- Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:

+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam.

+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

Giấy khai sinh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy khai sinh
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy ủy quyền làm giấy khai sinh 2024? Làm giấy khai sinh cho con cần những gì 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt Giấy khai sinh và trích lục Giấy khai sinh?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin chỉnh sửa giấy khai sinh mới nhất 2024? Sửa giấy khai sinh gốc ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Quê quán trong giấy khai sinh ghi như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Xóa tên cha trên giấy khai sinh của con được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần làm giấy ủy quyền cho ông bà đi làm giấy khai sinh cho con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được cập nhật tên cha vào giấy khai sinh mà không phải làm thủ tục nhận cha con?
Hỏi đáp Pháp luật
Một người có được cấp hai giấy khai sinh không? Nếu muốn đăng ký lại giấy khai sinh thì phải đáp ứng những điều kiện nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin cấp lại giấy khai sinh ở đâu? Giấy khai sinh bao gồm những thông tin cơ bản nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp lại giấy khai sinh bị mất mới nhất 2024? Lệ phí cấp lại giấy khai sinh là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy khai sinh
Nguyễn Thị Hiền
1,196 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào