Cho vay nặng lãi là gì? Cho vay nặng lãi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Cho hỏi: Cho vay nặng lãi là gì? Cho vay nặng lãi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? - Chị Trang, Hà Nội.

Cho vay nặng lãi là gì?

Tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định về cho vay lãi nặng như sau:

Điều 2. Về một số từ ngữ
1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
...

Như vậy, cho vay lãi nặng hay cho vay nặng lãi được hiểu là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.

Tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về lãi suất như sau:

Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
...

Theo đó, lãi suất tối đa được quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 là không được vượt quá mức lãi suất cho phép là 20%/ năm. Trong trường hợp cho vay với mức lãi suất gấp 05 lần mức này trở lên thì được gọi là cho vay nặng lãi.

Cho vay nặng lãi là gì? Xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự đối với hành vi cho vay nặng lãi như thế nào?

Cho vay nặng lãi là gì? Cho vay nặng lãi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)

Cho vay nặng lãi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bởi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:

Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người cho vay nặng lãi có thể bị xử lý hình sự với hình phạt là bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Ngoài ra, người cho vay nặng lãi còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự đối với hành vi cho vay nặng lãi như thế nào?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP thì việc xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự như sau:

- Trường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 trong cả kỳ hạn vay.

- Trường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn.

Trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Trân trọng!

Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo Bộ luật Hình sự 2015?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho vay nặng lãi là gì? Cho vay nặng lãi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài sản thu được từ tội phạm cho vay nặng lãi được xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
489 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào