Các chứng từ trong giao dịch thương mại điện tử có giá trị pháp lý như bản gốc khi nào?

Cho hỏi: Các chứng từ trong giao dịch thương mại điện tử có giá trị pháp lý như bản gốc khi nào? Thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Các chứng từ trong giao dịch thương mại điện tử có giá trị pháp lý như bản gốc khi nào?

Căn cứ quy định Điều 9 Nghị định 52/2013/NĐ-CP bị bãi bỏ một số nội dung bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 85/2021/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý như bản gốc như sau:

Điều 9. Giá trị pháp lý như bản gốc
1. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc nếu đáp ứng cả hai điều kiện sau:
a) Có sự bảo đảm đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử từ thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng chứng từ điện tử;
b) Thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
....

Như vậy, chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc nếu đáp ứng cả hai điều kiện theo quy định sau đây:

- Có sự bảo đảm đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử từ thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng chứng từ điện tử;

- Thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.

Thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 10 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử như sau:

Điều 10. Thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử
1. Thời điểm gửi một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo. Trong trường hợp chứng từ điện tử không rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo, thời điểm gửi là thời điểm nhận được chứng từ điện tử.
2. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận khác, thời điểm nhận một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó tới được địa chỉ điện tử do người nhận chỉ ra và có thể truy cập được.
3. Địa điểm kinh doanh của người khởi tạo được coi là địa điểm gửi chứng từ điện tử và địa điểm kinh doanh của người nhận được coi là địa điểm nhận chứng từ điện tử.

Như vậy, theo quy định thì thời điểm gửi một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo.

Trong trường hợp chứng từ điện tử không rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo, thời điểm gửi là thời điểm nhận được chứng từ điện tử.

Nếu các bên không có thỏa thuận khác thì thời điểm nhận một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó tới được địa chỉ điện tử do người nhận chỉ ra và có thể truy cập được.

Đối với địa điểm kinh doanh của người khởi tạo được coi là địa điểm gửi chứng từ điện tử và địa điểm kinh doanh của người nhận được coi là địa điểm nhận chứng từ điện tử.

Các hành vi vi phạm nào về thông tin trên website thương mại điện tử bị cấm?

Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử như sau:

Điều 4. Các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử
....
2. Vi phạm về thông tin trên website thương mại điện tử:
a) Giả mạo thông tin đăng ký hoặc không tuân thủ các quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin đăng ký trên website thương mại điện tử;
b) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử khi chưa được những chương trình này công nhận;
c) Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ khác trên website thương mại điện tử để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
d) Sử dụng đường dẫn để cung cấp những thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn này.
.....

Như vậy, theo quy định thì các hành vi vi phạm về thông tin trên website thương mại điện tử bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử gồm có:

- Giả mạo thông tin đăng ký hoặc không tuân thủ các quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin đăng ký trên website thương mại điện tử;

- Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử khi chưa được những chương trình này công nhận;

- Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ khác trên website thương mại điện tử để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;

- Sử dụng đường dẫn để cung cấp những thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn này.

Trân trọng!

Thương mại điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thương mại điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn khấu trừ thuế nộp thay cho nhà cung cấp nước ngoài hoạt động Thương mại điện tử năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí mua hàng hóa trên sàn giao dịch thương mại điện tử có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bán hàng Online có trách nhiệm gì trên sàn giao dịch thương mại điện tử?
Hỏi đáp Pháp luật
Mạo danh thông tin doanh nghiệp để tham gia hoạt động thương mại điện tử bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động tiếp thị liên kết trên sàn giao dịch thương mại điện tử năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thương nhân nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có phải đăng ký lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sàn giao dịch thương mại điện tử là gì? Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Các chứng từ trong giao dịch thương mại điện tử có giá trị pháp lý như bản gốc khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi trả lời đề nghị giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử phải cung cấp các thông tin nào cho khách hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử thực hiện qua hình thức nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thương mại điện tử
Đinh Khắc Vỹ
589 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thương mại điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào