Lưới độ cao là gì? Cơ quan nào đánh giá, thẩm định chứng nhận hợp quy các sản phẩm thuộc Lưới độ cao quốc gia theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 11:2008/BTNMT?
Lưới độ cao là gì?
Căn cứ Mục 1 Phần 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 11:2008/BTNMT quy định như sau:
Quy định kỹ thuật chung về Lưới độ cao quốc gia
1.1. Lưới độ cao quốc gia là lưới khống chế về độ cao thống nhất trong toàn quốc, được đo theo phương pháp đo cao hình học, là cơ sở để xác định độ cao phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng và nghiên cứu khoa học ở Việt Nam.
1.2. Lưới độ cao quốc gia được xây dựng theo trình tự từ hạng I, II đến III, IV.
1.3. Lưới độ cao hạng I, II quốc gia là cơ sở để phát triển và khống chế các lưới độ cao hạng III, IV. Lưới độ cao hạng III, IV trực tiếp phục vụ cho các mục đích khác nhau.
1.4. Lưới độ cao quốc gia lấy mực nước biển trung bình quan trắc nhiều năm tại trạm nghiệm triều Hòn Dấu (Đồ Sơn, Hải Phòng) làm mực chuẩn “0” về độ cao. Độ cao trong lưới độ cao quốc gia được tính theo hệ thống độ cao chuẩn.
...
Theo đó, lưới độ cao quốc gia là lưới khống chế về độ cao thống nhất trong toàn quốc, được đo theo phương pháp đo cao hình học, là cơ sở để xác định độ cao phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng và nghiên cứu khoa học ở Việt Nam.
Lưới độ cao quốc gia được xây dựng theo trình tự từ hạng 1, 2 đến 3, 4.
- Lưới độ cao hạng 1 gồm những đường hạng 1 nối với nhau.
- Lưới độ cao hạng 2 gồm những đường hạng 2 nối với nhau hoặc đường hạng 1 và 2 nối với nhau tạo thành các vòng khép.
- Các đường độ cao hạng 1, 2 được bố trí dọc theo đường giao thông chính, ở những vùng đi lại khó khăn thì bố trí dọc theo đường đất ổn định hoặc dọc theo bờ sông lớn.
- Lưới độ cao hạng 3, 4 được phát triển từ các mốc hạng 1, 2 và được thiết kế thành các đường đơn, hoặc thành đường vòng khép kín.
- Trường hợp địa hình thật khó khăn đường độ cao hạng 3, 4 được thiết kế thành đường treo (không khép với hạng cao).
Lưới độ cao quốc gia được thiết kế như thế nào theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 11:2008/BTNMT? (Hình từ Internet)
Lưới độ cao quốc gia được thiết kế như thế nào theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 11:2008/BTNMT?
Căn cứ Mục 2 Phần 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 11:2008/BTNMT quy định lưới độ cao được thiết kế như sau:
- Khi thiết kế lưới độ cao phải tuân theo các quy định kỹ thuật;
- Quá trình thiết kế lưới độ cao được chia làm 3 bước:
Bước 1: Thiết kế sơ bộ: Thu thập tài liệu cũ về độ cao, khí tượng, thủy văn, địa chất, dân cư, giao thông thủy bộ v.v…Trên cơ sở phân tích đánh giá tài liệu thu thập thiết kế sơ bộ mạng lưới;
Bước 2: Khảo sát thực địa;
Bước 3: Thiết kế chính thức.
- Nội dung bản thiết kế kỹ thuật gồm hai phần chính:
+ Phần 1: Phần thiết kế kỹ thuật;
+ Phần 2: Phần dự toán giá thành.
- Lưới độ cao hạng 1, 2 được thiết kế tổng thể trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.000 hoặc 1/200.000, thiết kế kỹ thuật trên bản đồ 1/100.000 hoặc 1/50.000.
- Lưới độ cao hạng 3, 4 được thiết kế kỹ thuật trên bản đồ 1/50.000.
- Trên cơ sở mạng lưới độ cao hạng 1, 2 và các đường độ cao hạng 3, 4 đã có tiến hành thiết kế các đường hạng 3, 4.
- Khi thiết kế các đường độ cao phải dùng các ký hiệu để biểu thị các điểm tựa, điểm độ cao cơ bản, điểm độ cao thường. Trên bản đồ thiết kế phải vẽ các đường độ cao đã có trong khu vực.
- Các đường độ cao được thiết kế trên bản đồ cần phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Đường có độ dốc nhỏ nhất để có số trạm đo ít nhất.
+ Đường dễ đi nhất để thuận tiện cho đo ngắm và vận chuyển.
- Điểm đầu và cuối các đường độ cao phải nối vào các điểm độ cao cũ (gọi là điểm tựa) hạng cao hơn hoặc cùng hạng.
- Các đường độ cao hạng 1 nếu nối với nhau nhất thiết phải nối vào các mốc cơ bản và phải đo kiểm tra một hoặc hai đoạn kề bên.
- Các đường đo hạng 1 cần phải tạo thành các vòng khép.
- Các đường độ cao hạng 2 cũng phải tạo thành vòng khép với nhau hoặc với các đường hạng 1.
- Các đường độ cao hạng 3, 4 phải tạo thành các vòng khép và tựa vào các điểm hạng 1, 2.
- Khi đo lặp phải tiến hành điều tra, khảo sát không được tự ý thay đổi thiết kế cũ. Các mốc độ cao cũ chất lượng còn đáp ứng yêu cầu của cấp hạng thiết kế mới thì vẫn được sử dụng làm mốc độ cao mới và tiến hành đo ngắm bình thường.
Cơ quan nào đánh giá, thẩm định chứng nhận hợp quy các sản phẩm thuộc Lưới độ cao quốc gia?
Căn cứ Phần 3 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 11:2008/BTNMT quy đinh về quản lý:
CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam là cơ quan cao nhất đánh giá, thẩm định chứng nhận hợp quy các sản phẩm thuộc Lưới độ cao quốc gia hạng I, II, III, IV của quy chuẩn kỹ thuật này.
2. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam chỉ định cơ quan kỹ thuật chuyên môn để kiểm tra chứng nhận hợp quy các sản phẩm của lưới độ cao Quốc gia hạng I, II, III, IV.
Theo đó, cơ quan đánh giá, thẩm định chứng nhận hợp quy các sản phẩm thuộc Lưới độ cao quốc gia Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ ngày 01/01/2025, hồ sơ đào tạo lái xe mô tô quân sự hạng A1 gồm những giấy tờ gì?
- Có trường hợp hai người có cùng mã số định danh cá nhân không?
- Có được tính vào thời gian làm việc đối với bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên THCS, THPT?
- Đề thi giữa kì 1 Lý 11 Kết nối tri thức có đáp án tham khảo năm 2024-2025?
- Thành viên VSDC có được hỗ trợ kỹ thuật khi kết nối Cổng giao tiếp điện tử của VSDC? Được đăng ký thiết lập điểm kết nối thứ hai khi nào?