Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số và tỷ lệ học sinh bán trú ở Trường phổ thông dân tộc bán trú như thế nào?
Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số và tỷ lệ học sinh bán trú ở Trường phổ thông dân tộc bán trú như thế nào?
Theo Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động Trường Phổ thông dân tộc bán trú ban hành kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT quy định về Trường phổ thông dân tộc bán trú như sau:
Trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Trường PTDTBT được Nhà nước thành lập cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh thuộc gia đình định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần thực hiện bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Trường PTDTBT bảo đảm ổn định tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số và tỷ lệ học sinh bán trú như sau:
a) Tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số: Có ít nhất 50% trong tổng số học sinh của toàn trường là người dân tộc thiểu số.
b) Tỷ lệ học sinh bán trú:
- Đối với trường PTDTBT tiểu học: Có ít nhất 20% học sinh bán trú;
- Đối với trường PTDTBT trung học cơ sở: Có ít nhất 45% học sinh bán trú;
- Đối với trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở: Có ít nhất 32,5% học sinh bán trú hoặc có ít nhất 20% học sinh tiểu học bán trú và 45% học sinh trung học cơ sở bán trú.
3. Hệ thống trường PTDTBT gồm có:
a) Trường PTDTBT tiểu học;
b) Trường PTDTBT trung học cơ sở;
c) Trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở.
Theo đó, Trường Phổ thông dân tộc bán trú như sau
- Tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số: Có ít nhất 50% trong tổng số học sinh của toàn trường là người dân tộc thiểu số.
- Tỷ lệ học sinh bán trú:
+ Đối với trường Phổ thông dân tộc bán trú tiểu học: Có ít nhất 20% học sinh bán trú;
+ Đối với trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở: Có ít nhất 45% học sinh bán trú;
+ Đối với trường Phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở: Có ít nhất 32,5% học sinh bán trú hoặc có ít nhất 20% học sinh tiểu học bán trú và 45% học sinh trung học cơ sở bán trú.
Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số và tỷ lệ học sinh bán trú ở Trường phổ thông dân tộc bán trú như thế nào? (Hình từ Internet)
Biển tên trường Phổ thông dân tộc bán trú cần có những nội dung gì?
Theo Điều 5 Quy chế tổ chức và hoạt động Trường Phổ thông dân tộc bán trú ban hành kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT quy định về tên trường, biển tên trường như sau:
Tên trường, biển tên trường
1. Tên trường được quy định như sau: Trường phổ thông dân tộc bán trú + cấp học (tiểu học; trung học cơ sở; tiểu học và trung học cơ sở) + tên riêng của trường.
2. Tên trường được ghi trên quyết định thành lập trường, con dấu của trường, biển tên trường và giấy tờ giao dịch.
3. Biển tên trường ghi những nội dung sau:
a) Góc phía trên bên trái:
- Dòng thứ nhất: Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và tên huyện;
- Dòng thứ hai: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
b) Ở giữa ghi tên trường theo quy định tại khoản 1 của Điều này. Đối với trường PTDTBT tiểu học, trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở có điểm trường, tên điểm trường ghi dưới tên trường.
c) Dưới cùng ghi địa chỉ, số điện thoại, email, website (nếu có) của nhà trường.
Theo đó, biển tên trường phổ thông dân tộc bán trú cần có những nội dung sau:
Góc phía trên bên trái:
- Dòng thứ nhất: Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và tên huyện;
- Dòng thứ hai: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Ở giữa:
- Ghi tên trường, đối với trường PTDTBT tiểu học, trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở có điểm trường, tên điểm trường ghi dưới tên trường.
Dưới cùng:
- Ghi địa chỉ, số điện thoại, email, website (nếu có) của nhà trường.
Trường Phổ thông dân tộc bán trú có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?
Theo Điều 4 Quy chế tổ chức và hoạt động Trường Phổ thông dân tộc bán trú ban hành kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của trường phổ thông dân tộc bán trú như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường phổ thông dân tộc bán trú
Trường PTDTBT thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tổ chức xét duyệt học sinh bán trú theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú.
3. Tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.
4. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh theo quy định của Nhà nước.
5. Thực hiện xã hội hóa để phục vụ các hoạt động giáo dục của nhà trường.
6. Phối hợp với gia đình và xã hội trong thực hiện quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú.
Trường trường phổ thông dân tộc bán trú thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tổ chức xét duyệt học sinh bán trú theo quy định của Chính phủ.
- Tổ chức quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện xã hội hóa để phục vụ các hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Phối hợp với gia đình và xã hội trong thực hiện quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu giấy xác nhận tuổi Đảng mới nhất 2024 và hướng dẫn cách ghi?
- Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Quảng Ninh là bao nhiêu mét vuông?
- 20 khẩu hiệu tuyên truyền Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS 2024?
- Lịch âm dương Tháng 11 2024 đầy đủ, chi tiết? Nước ta có ngày lễ lớn nào theo Lịch âm dương Tháng 11 2024 không?
- Tổng hợp Đề thi giữa kì 1 Toán 4 Cánh diều có đáp án tham khảo năm 2024-2025?