Việc trưng cầu ý dân do cơ quan nào xem xét, quyết định? Hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc trưng cầu ý dân?

Việc trưng cầu ý dân do cơ quan nào xem xét, quyết định? Hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc trưng cầu ý dân? Câu hỏi của chị Thanh Mai (Bắc Giang)

Cơ quan nào có quyền xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân?

Điều 14 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định về đề nghị trưng cầu ý dân như sau:

Đề nghị trưng cầu ý dân
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất là một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân.
2. Trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên kiến nghị Quốc hội quyết định việc trưng cầu ý dân về cùng một vấn đề thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm tổng hợp các kiến nghị của đại biểu Quốc hội, chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Việc kiến nghị và tổng hợp kiến nghị của đại biểu Quốc hội được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật tổ chức Quốc hội.
3. Hồ sơ đề nghị trưng cầu ý dân gồm:
a) Tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân, trong đó nêu rõ sự cần thiết của việc tổ chức trưng cầu ý dân, nội dung cần trưng cầu ý dân, dự kiến thời điểm tổ chức trưng cầu ý dân, các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân;
b) Dự thảo nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Theo đó, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất là một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân.

Hồ sơ đề nghị trưng cầu ý dân gồm:

- Tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân, trong đó nêu rõ sự cần thiết của việc tổ chức trưng cầu ý dân, nội dung cần trưng cầu ý dân, dự kiến thời điểm tổ chức trưng cầu ý dân, các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân;

- Dự thảo nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân;

- Tài liệu khác có liên quan.

Trưng cầu ý dân

Việc trưng cầu ý dân do cơ quan nào xem xét, quyết định? Hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc trưng cầu ý dân? (Hình từ Internet)

Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân như thế nào?

Theo Điều 17 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định về việc Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân như sau:

Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân
1. Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân; trường hợp đại biểu Quốc hội đề nghị trưng cầu ý dân thì đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về đề nghị trưng cầu ý dân. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, đề nghị trưng cầu ý dân được thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội;
d) Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan đã đề nghị trưng cầu ý dân có thể giải trình về những vấn đề liên quan mà đại biểu Quốc hội nêu;
đ) Sau khi đề nghị trưng cầu ý dân được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân và báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
e) Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết về trưng cầu ý dân.
2. Nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
3. Nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân được công bố theo quy định của pháp luật.

Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân theo trình tự sau đây:

- Đại diện cơ quan có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân; trường hợp đại biểu Quốc hội đề nghị trưng cầu ý dân thì đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân;

- Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;

- Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về đề nghị trưng cầu ý dân. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, đề nghị trưng cầu ý dân được thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội;

- Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan đã đề nghị trưng cầu ý dân có thể giải trình về những vấn đề liên quan mà đại biểu Quốc hội nêu;

- Sau khi đề nghị trưng cầu ý dân được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân và báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;

- Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết về trưng cầu ý dân.

Hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc trưng cầu ý dân?

Theo Điều 13 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tuyên truyền, đưa thông tin sai lệch về nội dung, ý nghĩa của việc trưng cầu ý dân.
2. Dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép, cản trở làm cho cử tri không thực hiện hoặc thực hiện việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân trái với mong muốn của mình.
3. Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả trưng cầu ý dân.
4. Lợi dụng việc trưng cầu ý dân để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân.
5. Vi phạm quy định về bỏ phiếu, kiểm phiếu trưng cầu ý dân, quy định khác của Luật này.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong trưng cầu ý dân gồm:

-Tuyên truyền, đưa thông tin sai lệch về nội dung, ý nghĩa của việc trưng cầu ý dân.

- Dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép, cản trở làm cho cử tri không thực hiện hoặc thực hiện việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân trái với mong muốn của mình.

- Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả trưng cầu ý dân.

- Lợi dụng việc trưng cầu ý dân để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân.

- Vi phạm quy định về bỏ phiếu, kiểm phiếu trưng cầu ý dân, quy định khác của Luật Trưng cầu ý dân 2015.

Trân trọng!

Trưng cầu ý dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trưng cầu ý dân
Hỏi đáp Pháp luật
Việc trưng cầu ý dân do cơ quan nào xem xét, quyết định? Hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc trưng cầu ý dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Phiếu trưng cầu ý dân không hợp lệ trong những trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưng cầu ý dân là gì? Có phải tất cả người dân đều có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân?
Hỏi đáp pháp luật
Khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân có được ủy ban nhân dân xã tự phê chuẩn không?
Hỏi đáp pháp luật
Việc trưng cầu ý dân cần thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?
Hỏi đáp pháp luật
Việc thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thành lập Tổ trưng cầu ý dân và nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưng cầu ý dân được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Việc lập danh sách cử tri bỏ phiếu trưng cầu ý dân được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thực hiện báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian bỏ phiếu trưng cầu ý dân được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trưng cầu ý dân
Nguyễn Đình Mạnh Tú
525 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trưng cầu ý dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trưng cầu ý dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào