Có được cho thuê lại nhà ở xã hội không? Cá nhân nào được thuê nhà ở xã hội?

Tôi đang thuê nhà ở xã hội thì có được làm hợp đồng cho thuê lại nhà ở xã hội với người khác không?

Có được cho thuê lại nhà ở xã hội không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định:

Nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội
1. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.
2. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
3. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
...

Như vậy, người đang thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được phép cho người khác thuê lại nhà ở xã hội. Khi cá nhân không có nhu cầu sử dụng nhà ở xã hội phải chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.

Có được cho thuê lại nhà ở xã hội không? Cá nhân nào được thuê nhà ở xã hội?

Có được cho thuê lại nhà ở xã hội không? Cá nhân nào được thuê nhà ở xã hội? (Hình từ Internet)

Cá nhân nào được thuê nhà ở xã hội?

Căn cứ tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định:

Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Như vậy, những đối tượng được thuê nhà ở xã hội bao gồm:

- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị (hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng);

- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ nhưng không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định của pháp luật quy định tại Khoản 5 Điều 81 và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ;

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Thời hạn thuê nhà ở xã hội là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định:

Nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội
...
2. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
...

Như vậy, cá nhân được thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội.

Trân trọng!

Nhà ở xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhà ở xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích gì?
Hỏi đáp Pháp luật
CBCCVC có phải là đối tượng được vay vốn ưu đãi để mua nhà ở xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn đầu tư công thì được hưởng những ưu đãi gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy xác nhận về điều kiện nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội/ nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo Thông tư 05?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01 giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà ở xã hội là gì? Mua bán nhà ở xã hội phải lập thành hợp đồng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 01 Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 02 Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà ở xã hội
Đào Phương Nga
1,157 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào