Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe người lao động cao tuổi định kỳ bao nhiêu lần mỗi năm?

Cho tôi hỏi: Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ với người lao động cao tuổi bao nhiêu lần mỗi năm? Mong được tư vấn.

Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ với người lao động cao tuổi bao nhiêu lần mỗi năm?

Khoản 1 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về việc khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

Theo quy định nêu trên, người lao động cao tuổi được người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

Vậy, mỗi năm người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe người lao động cao tuổi định kỳ 2 lần mỗi năm.

Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe người lao động cao tuổi định kỳ bao nhiêu lần mỗi năm?

Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe người lao động cao tuổi định kỳ bao nhiêu lần mỗi năm? (Hình từ Internet)

Việc sử dụng người lao động cao tuổi được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?

Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trong sử dụng người lao động cao tuổi như sau:

Sử dụng người lao động cao tuổi
1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.

Theo quy định nêu trên, việc sử dụng người lao phải đảm bảo các nguyên tắc như sau:

- Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

- Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.

- Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.

Người có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi để làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Khoản 2 Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng người lao động cao tuổi để làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như sau:

Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi, người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
a) Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ;
b) Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

Ngoài ra, khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, người có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi để làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà không bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn, bị xử phạt hành chính như sau:

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với cá nhân vi phạm.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với tổ chức vi phạm.

Trân trọng!

Khám sức khỏe định kỳ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khám sức khỏe định kỳ
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào phải thực hiện khám sức khỏe định kỳ khi lái xe?
Hỏi đáp Pháp luật
Trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm đối với lao động thuê lại là bên thuê lại lao động hay bên cho thuê lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu sổ khám sức khỏe định kỳ cho người lái xe chuẩn pháp lý 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục khám sức khỏe định kỳ bắt buộc mới nhất năm 2024 theo chuẩn Bộ Y tế?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được khám sức khỏe định kỳ và quản lý sức khỏe trong công an nhân dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp không thực hiện khám sức khỏe định kỳ với người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động là khám những nội dung gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có bắt buộc phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe người lao động cao tuổi định kỳ bao nhiêu lần mỗi năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc khám sức khỏe định kỳ do công ty tổ chức không? Làm việc tại công ty bao lâu thì được đi khám sức khỏe định kỳ do công ty tổ chức?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khám sức khỏe định kỳ
Trần Thúy Nhàn
1,171 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào